Mỹ
Thép cây: Nhu cầu tiêu thụ và nguồn cung thắt chặt tại thị trường Midwest đã hỗ trợ giá thép cây tăng. Người mua đã bắt đầu chấp nhận trả cao hơn 10-20 USD/tấn, với giá giao dịch hiện tại là 660 USD/tấn xuất xưởng.
Thép dầm: Các nhà máy thép dầm Mỹ đang tìm cách giữ giá bán trong bối cảnh hàng nhập khẩu leo thang và các vụ kiện thương mại đối với loại bản rộng.
Chênh lệch giá hàng nhập khẩu và hàng nội địa là 100 USD/tấn.
Cuộn trơn: Gía cuộn trơn tháng 8 và 9 nhìn chung vẫn không đổi và không có lý do nào về chi phí đầu vào có thể hỗ trợ giá tăng. Gía chào mua rẻ nhất của một thương nhân với cuộn trơn dạng lưới là 640 USD/tấn xuất xưởng, tuy nhiên, đốiv ới thép dây chất lượng công nghiệp, Ông chào tới 640-720 USD/tấn xuất xưởng.
Thép cuộn: Giá chào HRC đã mở rộng tại thị trường tấm mỏng Mỹ sau khi thị trường hoạt động trở lại sau Lễ Lao Động trong ngày hôm qua.
Một khách hàng tại Midwest cho biết gần đây đã mua 100 tấn HRC từ một nhà máy mini tại mức 680 USD/tấn. Gần đây, Ông cũng mua gần 400 tấn CRC tại mức giá 800 USD/tấn.
Gía HDG chào bán từ các nhà máy trong nước có thể ở mức 760-780 USD/tấn đối với các nhà máy muốn bán hàng nhanh chóng và các nhà máy tích hợp không có sẵn hàng chào bán tại mức 780-800 USD/tấn.
CIS
Thép công cụ: Giá thép công cụ Nga suy yếu nhẹ sau khi các nhà máy cắt giảm giá xuống gần 250 Rub/tấn (6-7 USD/tấn) so với tháng 8 do áp lực cạnh tranh gay gắt.
Một vài nhà máy đã áp dụng giá tháng trước-20.300-20.400 Rub/tấn (542-545 USD/tấn) và 20.100-20.200 Rub/tấn (537-540 USD/tấn) đối với loại 32-80mm và 120-180mm xuất xưởng chưa tính 18% VAT. Các nhà máy khác chọn cách hạ giá xuống mức 20.300 Rub/tấn (540 USD/tấn) đối với loại 32-800mm và 19.600 Rub/tấn (523 USD/tấn) đối với loại 18mm.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phôi thanh: Giá chào phôi thanh CIS nhập khẩu là 525-535 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ tùy thuộc vào cảng nhập khẩu, tăng 5-10 USD/tấn so với giữa tháng 8. Tuy nhiên, gía chào phôi thanh Trung Quốc vẫn ở mức 505 USD/tấn CFR.
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục chào bán tại mức 575-580 USD/tấn FOB.
Trung Quốc
CRC: CRC SPCC 1.0mm được giao dịch phổ biến với giá 3.870-3.980 NDT/tấn (630-648 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải, giảm 20 NDT/tấn so với đầu tuần trước đó.
Giá CRC xuất khẩu hầu như không đổi so với tuần trước đó.
Thép cây: Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh , giá giao ngay của thép cây HRB400 đường kính 18-25mm giảm 20 NDT/tấn so với ngày đầu tuần chạm mốc 3.075-3.085 NDT/tấn (500-502 USD/tấn) trọng lượng thực tế, tương đương 2.980-2.990 NDT/tấn (485-486 USD/tấn) trọng lượng lý thuyết và VAT 17%.
Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 01 trên sàn Shanghai Futures Exchange chạm mốc thấp kỷ lục mới, chốt ở mức 2.910 NDT/tấn, giảm 5 NDT/tấn tức 0,17% so với ngày thứ Hai và cũng giảm 69 NDT/tấn so với tuần trước.
Hàn Quốc
Thép hình: Hai nhà máy thép của Hàn Quốc gồm Hyundai Steel và Dongkuk Steel Mill sẽ tăng giá bán trong nước cho thép dầm hình H và thép hình từ tháng 10. Theo đó, giá bán mới của Hyundai cho thép dầm hình H cỡ nhỏ sẽ quanh mức 810.000 Won/tấn (799 USD/tấn) và các loại thép hình như thép góc và thép lòng máng sẽ là 790.000 Won/tấn, cả hai đều tăng 20.000 Won/tấn.
Đông Nam Á
Thép cây: Giá thép cây trong nước Thái Lan đang phổ biến tầm 19.000-19.300 Bath/tấn (592-602 USD/tấn) giao tại Bangkok.
Thép cây loại SD 40 của Trung Quốc được giao dịch lần gần đây có giá 490 USD/tấn CFR Thái Lan.
CIS
Phôi thanh: Các khách hàng Ai Cập cho biết giá chào phôi thanh CIS đạt mức 535-540 USD/tấn CFR mặc dù một thương nhân chào bán tại mức cao 55 USD/tấn CFR.