Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 03/11/2014

 Thổ Nhĩ Kỳ

Thép mạ: Giá chào HDG 0.5mm trong nước giảm còn 760-780 USD/tấn xuất xưởng trong tuần qua trong khi giá niêm yết thép mạ màu PPGI 9002 đạt mức 860-890 USD/tấn xuất xưởng, cùng giảm 10 USD/tấn so với giá trước đó.

Giá chào HDG xuất khẩu 0.5mm giảm 10 USD/tấn trong tuần qua, còn 750-770 USD/tấn FOB trong khi giá chào xuất khẩu PPGI 9002 0.5mm là 850-880 USD/tấn FOB, giảm cùng mức.

Đài Loan

Thép không gỉ: Nhà máy Yieh United Steel Corp (Yusco) thông báo giảm giá cho tất cả các loại thép cuộn và tấm cán nóng cũng như cán nguội không gỉ xuất khẩu tháng 12 xuống 150 USD/tấn.

Yusco cũng giảm giá tháng 11 ở trong nước cho các sản phẩm cán nóng và cán nguội loại 300-series xuống lần lượt là 5.000 Đài tệ/tấn (164 USD/tấn) và 4.500 Đài tệ/tấn, còn các sản phẩm thép không gỉ loại 400-series giảm 500 Đài tệ/tấn.

Theo đó, giá niêm yết trong nước của công ty cho HRC 304 2mm và CRC 2B 2mm còn lần lượt 95.500 Đài tệ/tấn (3.140 USD/tấn) và 100.000 Đài tệ/tấn, theo tính toán của Platts từ những thông báo trước đây của Yusco. Còn Yusco không tiết lộ giá xuất khẩu của họ. 

Mỹ

Thép dây: Người mua thép dây Mỹ đang cân nhắc giá chào nhập khẩu rẻ hơn từ Thổ Nhĩ Kỳ so với gía trong nước sau khi giảm 20 USD/tấn.

Gía thép dây chất lượng công nghiệp hiện đạt mức 610-620 USD/tấn xuất xưởng.

Phế: Giá xuất khẩu phế khối lượng nhỏ Bờ Tây Mỹ tới Đông Nam Á đã giảm trong tuần qua trong khi thị trường phế khối lượng lớn vẫn trầm lắng. Các đơn hàng phế HMS I/II 80:20 khối lượng nhỏ vẫn bình ổn ở mức 300 USD/tấn CFR Đài Loan trong gần 2 tuần, giảm từ mức 290-295 USD/tấn do các nhà cung phế Mỹ chấp nhận giá chào mua thấp.

Thép cây: Một người mua thép cây tại Florida cho biết có một nhà máy đã giúp Ông cạng tranh với thép cây nhập khẩu Thổ Nhĩ Kỳ. Ông đang mua tại mức 600-630 USD/tấn xuất xưởng tùy thuộc vào chiều dài thép cây

Trong khi đó, thép cây nhập khẩu có thể được mua tại mức 560-580 USD/tấn tải bằng xe tải tại cảng gần nhất và thép cây nhập khẩu có thể rẻ hơn nữa.

Thép cuộn: Thông báo nâng giá thép cuộn thêm 20 USD/tấn của hai nhà máy AK Steel và US Steel dường như đã ngăn không cho giá thị trường giảm nữa.

Ít nhất 1 người mua tỏ ra  lạc quan và tin rằng  các nhà máy Mỹ sẽ trở về mức 650-660 USD/tấn trước sự trở lại của nhu cầu tiêu thụ từ ngành sản xuất xe hơi Q1 2015.

Châu Á

Phôi thanh:  Các chào giá phôi thanh không phải từ Trung Quốc sụt giảm 10 USD/tấn so với tuần trước đó còn 460-470 USD/tấn CFR. Còn chào giá phôi thanh loại 3sp/ps 150mm của Nga nghe nói là 460-465 USD/tấn CFR Đài Loan.

HRC: Giá nhập khẩu HRC Đông Nam Á vẫn còn bị sức ép trong tuần trước giữa bối cảnh một làn sóng chào giá rẻ từ Trung Quốc kéo dài.

Đối với thép cuộn SAE1006 2mm, các giao dịch được thực hiện trong mức giá từ 500-504 USD/tấn CFR Việt Nam cho những lô hàng giao từ cuối tháng 12 đến tháng 01. Thép cuộn SAE1006 2mm của Nhật được chào giá 540-545 USD/tấn CFR Việt Nam

Phôi tấm:  Các chào giá phôi tấm ở Đông Á đã sụt giảm dưới 500 USD/tấn CFR do niềm tin suy yếu và giá thép thành phẩm thấp. Các nhà cung cấp nhìn chung đang đặt mức giá mục tiêu 510-530 USD/tấn CFR Đông Á trong tháng trước.

Phôi tấm Nhật Bản được chào giá 490-495 USD/tấn CFR Đài Loan. Trong khi đó, chào giá của Nga chỉ dưới 500 USD/tấn CFR.

Thép không gỉ: Chào giá từ Hàn Quốc tuần trước nghe nói khoảng 2.550 USD/tấn CFR, so với 2.500-2.600 USD/tấn CFR của tuần trước. Các nguồn tin đã chốt giá có thể giao dịch cho CRC từ cả hai nước này là 2.450-2.550 USD/tấn CFR.

Châu Âu

Thép cây: Trong khi người mua dự thầu giá thấp 405 Euro/tấn FOB Ý hoặc Tây Ban Nha, các nhà máy tiếp tục giữ giá chào ổn định ở mức 415  Euro/tấn FOB Địa Trung Hải. Một thương nhân cho biết giá giao dịch tối thiểu là 412 Euro/tấn FOB Địa Trung Hải tới Algeria.

Trung Quốc

Thép cây: Trên thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm thứ Sáu, giá giao ngay cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được chốt với giá không đổi từ 2.740-2.750 NDT/tấn (448-450 USD/tấn) trọng lượng thực tế và VAT 17%. Còn so với tuần trước đó,  mức giá này chỉ tăng khiêm tốn 30 NDT/tấn.

OCTG: Một vài nhà máy nhỏ hơn chẳng hạn như một nhà máy cắt ren ở miền bắc Trung Quốc đã giảm giá xuất xưởng lên tới 200 NDT/tấn (33 USD/tấn) cho BTC K55 trong suốt tháng 10.

CIS

Thép tấm: Các nhà máy thép tấm Nga đã tăng giá thành công lần thứ hai liên tiếp. Thép cuộn tháng 11 đã tăng 400-500 Rub/tấn (10 USD/tấn) với doanh số giao ngay giảm.

Gía tháng 11 đối với thép tấm 16-400mm cố định tại mức 19.900-20.150 Rub/tấn (463-468 USD/tấn) xuất xưởng chưa tính VAT 18%, tăng từ mức 19.250-19.500 Rub/tấn. Nếu giao tới Maxcova, giá đạt mức 21.650-21.800 Rub/tấn (504-507 USD/tấn) CPT chưa tính VAT.

HRC: Các nhà máy HRC Nga đã thành công trong việc tăng giá thép cuộn tháng 11 thêm 940-1.000 Rub/tấn (22-24 USD/tấn).

Đối với các khách hàng Maxcova, giá thép cuộn tháng 11 đã tăng lên mức 25.430-25.600 Rub/tấn (604-608 USD/tấn) đối với loại 2mm và 24.760-24.900 Rub/tấn (588-591 USD/tấn) đối với loại 4mm đã tính phí giao hàng.

Về sản lượng CRC tháng 11, các nhà máy đã tăng thành công thêm 900 Rub/tấn (21 USD/tấn) so với tháng trước, với nguyên liệu 1mm hiện tại được bán tại mức 23.400-23.500 Rub/tấn (555-557 USD/tấn) CPT Maxcova.

Ấn Độ

HDG: Giá giao dịch cho thép cuộn mềm dày 0.3mm phủ 90 grams kẽm trên một mét vuông loại thường từ Ấn Độ tuần trước dao động từ 865-880 USD/tấn CFR, trong đó phí vận chuyển là 50-60 USD/tấn cho những lô hàng vận chuyển tháng 12.