Châu Á
Phôi thanh: Giá phôi thanh châu Á giảm mạnh hôm thứ Sáu, tuần giảm thứ sáu liên tiếp, khi người bán Trung Quốc hạ mạnh chào giá. S & P Global Platts định giá phôi thanh 120/130 mm ở mức 455- 459 USD/tấn CFR Đông Á hôm thứ Sáu, với mức trung bình 457 USD/tấn - giảm 33 USD/tấn so với tuần trước đó.
Thép cây: Giá thép cây châu Á suy yếu vào thứ Sáu do chào giá của người mua giảm trong bối cảnh giá bán thấp hơn tới các ngành tiêu thụ thép trực tiếp. S & P Global Platts định giá thép cây BS4449 GR500 đường kính 16-32 mm ở mức 484 USD/tấn FOB Trung Quốc thực tế trọng lượng hôm thứ Sáu, giảm 2 USD/tấn so với thứ Năm.
HRC: Giá thép cuộn cán nóng châu Á ổn định vào thứ Sáu, khi cả người bán và người mua đều đang nấn ná. S & P Global Platts định giá HRC SS400 dày 3 mm ở mức 478 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Sáu, không đổi so với ngày trước đó. Tính theo giá CFR Đông Nam Á, thép cuộn cùng loại được định giá ở mức 488 USD/tấn, cũng ổn định trong ngày.
Phôi slab: Giá giao ngay của phôi tấm (slab) Đông Nam Á giảm trong tháng thứ 6 liên tiếp vào tháng 11, do giá thép cuộn cán nóng bị ảnh hưởng xấu trong bối cảnh nhu cầu suy yếu.
S & P Global Platts định giá SAE1008, SAE1006 hoặc phôi slab loại tương đương ở mức 455- 465 USD/tấn CFR Đông Nam Á, tức mức trung bình 460 USD/tấn, giảm 40 USD/tấn so với tháng 10, mức giảm lớn nhất hàng tháng trong năm qua. Kể từ ngày 1 tháng 11, giá giao ngay của thép cuộn cán nóng SS400 đã giảm 10%, hôm thứ Sáu được định giá ở mức 478 USD/tấn FOB Trung Quốc.
Thép dầm hình H: Giá nhập khẩu thép dầm cánh rộng (wide-flange beam) Đông Nam Á không đổi trong tháng 11 so với tháng trước, trong bối cảnh thị trường thép không chắc chắn sau khi giá HRC và thép cây giảm trong tháng 11. S & P Global Platts định giá H-Beam S275JR ở mức 660- 680 USD/tấn CFR Đông Nam Á, với mức trung bình 670 USD/tấn, không thay đổi so với tháng trước.
Trung Quốc
Thép cây: Diễn biến giá giao ngay tại thị trường nội địa Trung Quốc trái chiều. Cụ thể, tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, giá giao ngay của thép cây HRB400 đường kính 18-25 mm được định giá ở mức 3.670 NDT/tấn (529 USD/tấn) trọng lượng thực tế hôm thứ Sáu, bao gồm 16% VAT, tăng 25 NDT/tấn so với trước đó ngày. Trong khi ở miền đông Trung Quốc, giá giao ngay giảm nhẹ. Hợp đồng thép cây giao tháng 5 trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đóng cửa ở mức 3.256 NDT/tấn (469 USD/tấn) hôm thứ Sáu, giảm 51 NDT/tấn hay 1,5%.
Do doanh số bán thép cây giao ngay trong nước chậm lại, nên tâm lý thị trường bi quan vẫn tiếp diễn. Một số nhà máy và thương nhân Trung Quốc cho biết giá chưa chạm đáy, và lo ngại rằng giá sẽ tiếp tục rớt thêm nữa do có đủ nguồn cung thép cây trong bối cảnh sản lượng cao. Giá bán trong nước tới những ngành tiêu thụ thép trực tiếp cũng đã giảm 10 - 15 USD/tấn trong tuần qua sau khi giá Trung Quốc giảm trong vài ngày qua.
HDG: Giá thép cuộn mạ kẽm nhúng nóng của Trung Quốc tiếp tục giảm trong tháng 11, ở tháng thứ 5 liên tiếp, do giá trong nước sụt giảm. Giá xuất khẩu HDG đã giảm xuống mức thấp nhất trong 18 tháng vào tháng 11. Vào ngày 30 tháng 11, S & P Global Platts định giá HDG DX51D dày 1.0 mm với lớp mạ kẽm 120 gram / mét vuông ở mức 540- 550 USD/tấn FOB, với mức giá trung bình là 545 USD/tấn, giảm 79 USD/tấn kể từ đầu tháng 11. Tổng mức giảm từ tháng Bảy là 150 USD/tấn. Cùng ngày, HDG DX51D dày 1,0 mm tại thị trường giao ngay Thượng Hải được định giá ở mức 4.200-4.300 NDT/tấn (606- 620 USD/tấn), giảm 635 NDT/tấn từ đầu tháng 11.
HRC: Tại Thượng Hải, giá giao ngay của HRC Q235 5,5 mm được định giá ở mức 3.590-3.600 NDT/tấn (518- 519 USD/tấn) xuất xưởng bao gồm thuế giá trị gia tăng hôm thứ Sáu, tăng 5 NDT/tấn. Trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, hợp đồng tháng 5 đóng cửa ở mức 3.173 NDT/tấn hôm thứ Sáu, giảm 36 NDT/tấn so với ngày thứ Năm.
Thép không gỉ: Giá thép cuộn không gỉ austenitic tại thị trường giao ngay Phật Sơn, tỉnh Quảng Đông phía nam Trung Quốc giảm trong tháng 11, do nhu cầu trì trệ và tâm lý bi quan do giá nickel đang giảm. S & P Global Platts định giá giá HRC loại 304 dày 3 milimet ở mức 13.550-14.000 NDT/tấn (1.951- 2.016 USD/tấn) xuất kho hôm thứ Sáu, giảm 975 NDT/tấn từ tháng Mười. Thép cuộn cán nguội 304, dày 2mm được định giá 14.500-15.100 NDT/tấn xuất xưởng, giảm 800 NDT/tấn so với tháng 10. Platts định giá CRC 430 / 2B dày 2mm không chứa nickel ở mức 8.250-8.300 NDT/tấn xuất kho vào thứ Sáu, giảm 150 NDT/tấn so với tháng trước đó.
EU
HRC: Chỉ số giá cuộn cán nóng S & P Global Platts TSI đã được tính ổn định hôm thứ Sáu ở mức 540,50 Eur/tấn (611,95 USD/tấn) xuất xưởng Ruhr. Các nguồn tin bên phía người mua ở Đức và Benelux đưa ra giá có thể giao dịch ở mức 540 Eur/tấn xuất xưởng Ruhr.
CIS
Phôi thanh: S & P Global Platts định giá xuất khẩu phôi thanh của CIS ở mức 429 USD/tấn FOB Biển Đen vào thứ Sáu, ổn định so với ngày hôm trước.
Mỹ
Tấm mỏng: Giá tấm mỏng Mỹ hầu như không thay đổi hôm thứ Sáu do giá thép cuộn tiếp tục ổn định sau khi trượt dốc trong những tuần gần đây. Định giá cuộn cán nóng của Mỹ Platts TSI hàng ngày giảm 25 cent xuống còn 773 USD/st, trong khi định giá cuộn cán nguội Platts TSI Mỹ được tính ở mức 870,50 USD/st, không đổi từ thứ Năm.
Nga
Thị trường thép tại Moscow và khu vực xung quanh đã chứng kiến giá các sản phẩm thép dài và thép dẹt suy yếu trong tháng 11 và những đợt điều chỉnh giảm tiếp theo đang dần xuất hiện trong tháng 12.
Giá thép cây trong nước của Nga đã được định giá ở mức 30.500 Rúp/tấn (455 USD/tấn) CPT Moscow chưa có thuế VAT hôm thứ Sáu, giảm 2.250 Rúp/tấn (33,50 USD/tấn) so với định giá một tuần trước đó. Một nguồn tin nhà máy viện dẫn các chào giá tương đương với 30.600-31.000 Rúp/tấn (456- 462 USD/tấn) CPT Moscow cho loại đường kính 12 mm và 14 mm nhưng các nhà phân phối trong nước cho rằng có thể đặt mua dưới mức giá chào bán.
Định giá tấm mỏng cán nóng của Platts đã giảm 1.700 Rúp/tấn (25 USD/tấn) vào thứ Sáu, xuống còn 34.600 Rúp/tấn (516 USD/tấn) CPT Moscow chưa có thuế VAT. Đồng thời cuộn cán nóng được định giá ở mức 34.000 Rúp/tấn (507 USD/tấn) CPT, cũng giảm 1.700 Rúp/tấn so với tuần trước đó.
Biển Đen
Phôi slab: Giá phôi slab Biển Đen có xu hướng giảm kể từ tháng Tám và lại tiếp tục lún sâu vào tuần cuối cùng của tháng 11 mà không có dấu hiệu phục hồi trong tháng 12. S & P Global Platts định giá hàng tuần ở mức 420 USD/tấn FOB Biển Đen, giảm 20 USD/tấn trong tuần.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: S & P Global Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 480 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ hôm thứ Sáu, giảm 3 USD/tấn so với ngày thứ Năm. Giá chào bán từ các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ở mức 490 USD/tấn FOB trong khi không có chào giá mua nào được nói tới trên thị trường. Thị trường thép cây xuất khẩu đã bị đóng băng do sự bế tắc kéo dài giữa người mua và người bán, giữ mức chào giá bán trung bình 490 USD/tấn FOB, với kỳ vọng sẽ thấy những mức giá này giảm đi.
Phế: Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục cắt giảm giá mua tính bằng đồng lira đối với phế auto bundle scrap trong nước (DKP), extra grade và phế tàu biển vào thứ Sáu, lần thứ hai trong một tuần, phù hợp với xu hướng giảm dần trong giá phế liệu nhập khẩu, trong bối cảnh giá thép thành phẩm giảm.
Trong khi giá nhập khẩu phế thép tại Thổ Nhĩ Kỳ không thay đổi vào thứ Sáu trong bối cảnh hoạt động giao dịch hạn chế và chênh lệch giữa giá chào bán và chào mua nới rộng. S & P Global Platts định giá phế HMS cao cấp 1/2 (80:20) nhập khẩu vào Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 315,50 USD/tấn CFR. Tuần giao dịch trầm lắng tại thị trường phế nhập khẩu Thổ Nhĩ Kỳ khép lại mà không có giao dịch mới nào được nhắc tới vì các nhà máy vẫn vắng bóng, trong khi các nhà cung cấp hoặc là đã để chào giá của họ không đổi hoặc rút lại chào giá hoàn toàn.