Châu Âu
HDG: HDG từ các nhà máy Ý giảm mạnh nhất, khoảng 10-15 Euro/tấn xuống 628-635 Euro/tấn xuất xưởng do nguồn cung quá mức, với nhập khẩu từ Hàn Quốc và Ấn Độ dưới 600 Euro/tấn CIF cảng Ý. Giá HDG gần với giá CRC (thường có chênh lệch 10-20 Euro/ tấn).
CRC: Giá CRC ở mức 625-630 Euro/tấn còn giá nhập khẩu tầm 620 Euro/tấn CIF từ Hàn Quốc và Ấn Độ.
HRC: Giá HRC của Ý trong nước được báo cáo vào khoảng 535-545 Euro / tấn xuất xưởng, giảm từ mức 540-550 Euro/tấn 3 tuần trước, với nhập khẩu từ Thổ Nhĩ Kỳ vào tuần trước tại các cảng Ý là 530-535 Euro/tấn CIF, giảm từ 540-550 Euro/tấn CIF cảng Ý. Người mua nhận được giá chào từ Ấn Độ tại các cảng Ý là 550 Euro/tấn CIF, nhưng chúng được coi là "không cạnh tranh" so với các giá chào khác.
CIS
Thép cuộn: Một số đơn hàng HRC gần đây từ Ukraina chốt mức 585- 590 USD/ tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ, tương đương với 570-580 USD / tấn FOB Biển Đen. Đối với thép cuộn nhỏ, một nhà máy của Nga chào bán 575 USD/tấn FOB, nhưng nhà máy chấp nhận bán giá thấp hơn 10 USD/tấn.
Giá chào bán CRC ở mức 620 USD/tấn nhưng mức 615 USD/tấn có thể đạt được nếu thị trường đang bế tắc, một thương nhân tại Trung Đông cho biết.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Các nhà xuất khẩu thép cây của Thổ Nhĩ Kỳ đang giữ ổn định giá trong khi chờ đợi sức mua phục hồi.
Một nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ đặt kỳ vọng giá ở mức 575- 580 USD/tấn CFR Viễn Đông trọng lượng lý thuyết, tương đương 595 USD / tấn CFR trọng lượng thực tế với khối lượng lớn. Một nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ khác cho biết không có cái nhìn rõ ràng về định hướng giá trong tuần này sau một tuần tăng mạnh. Họ đưa giá thị trường ở mức 560 USD/tấn FOB nhưng vẫn có thể đồng ý giảm giá vài USD.
HRC: Giá chào bán HRC của Thổ Nhĩ Kỳ giảm xuống mức thấp 620-625 USD/tấn xuất xưởng, trong khi một số giao dịch chốt mức 615 USD/tấn.
Một số nhà máy bán HRC ở mức 615 USD/tấn xuất xưởng trong nước, trong khi một số giao dịch HRC nhập khẩu cũng chốt ở mức 595 USD/tấn CFR vào cuối tuần trước. Một nhà máy Ukraina chào giá thấp 580 USD/tấn CFR.
HDG: Một nhà máy thép mạ chào bán HDG DX51D 0.50 mm ở mức 775 USD/ tấn xuất xưởng cho thị trường trong nước hôm thứ Tư, giảm 10 USD/tấn so với tuần trước. Một số chào giá giảm xuống 785- 795 USD/tấn xuất xưởng.
Mỹ
Thép dây: Keystone Steel and Wire tăng giá niêm yết thép dây thêm 45 USD/tấn tại thị trường Mỹ có hiệu lực vào ngày 04/6, theo một bức thư gửi cho khách hàng thứ Tư.
Giá thép dây Midwest hàng tuần đã tăng lên 735- 780 USD/tấn từ mức 680-720 USD/tấn tuần trước đó.
HRC: Thời gian giao hàng cho HRC vẫn cao hơn 7 tuần trong 9 tuần qua, trung bình 7.2 tuần. Hầu hết thời gian giao hàng HRC được phân tán trong tháng 6, với hai nhà máy mini nghe nói sẽ chào bán mức 880- 900 USD/tấn. Một nhà máy mini thứ ba với khả năng cung cấp hạn chế vào tháng 6 sẽ nhắm mục tiêu 900 USD/tấn nhưng có thể đẩy giá chào bán lên 920 USD/tấn ở một số khu vực nhất định.
CRC: Thép cuộn cán nguội và thép tấm mạ kẽm nhúng nóng ổn định trong tuần. Thời gian giao hàng CRC trung bình là 8.6 tuần so với 8.8 tuần trước đó, trong khi thời gian HDG trung bình 9.6 tuần so với 9.5 tuần trước đó.
Một nhà chế tạo thép cho biết gần đây ông đã mua 40 tấn CRC từ một nhà máy tích hợp với giá 1.000 USD/tấn. Thời gian giao hàng tầm giữa tháng 7 từ tuần này.
Trung Quốc
Thép cây: Tại thị trường giao ngay, giá giao ngay thép cây HRB400 18-25mm tăng 180 NDT/tấn lên 4.050-4.060 NDT/tấn (636-638 USD/taans0 xuất xưởng trọng lượng thực tế có thuế. Hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 10 chốt tăng 134 NDT/tấn (3.7%) lên 3.727 NDT/tấn.
Một nhà máy lớn ở miền đông tăng giá niêm yết đầu tháng 5 thêm 130 NDT/tấn. Hai thương nhân nghĩ rằng các nhà máy sẽ chào giá 560-565 USD/tấn FOB, tăng 10-15 USD/tấn so với tuần trước dù các nhà máy chưa công bố chính thức.
Thép dây: Tại Thượng Hải, giá giao ngay thép dây Q195 6.5 mm ở mức 4.030 NDT/tấn (634 USD/ tấn) đã tính thuế, tăng 150 NDT/tấn so với tuần trước.
Một nhà máy xuất khẩu lớn ở Đông Bắc Trung Quốc chào bán ở mức 580 USD/tấn FOB cho dây thép hợp kim SAE1008 6.5 mm giao tháng 7, tăng 15 USD/tấn so với tuần trước, một số thương nhân cho biết.
CRC: Chào giá từ một nhà máy lớn ở Đông Bắc Trung Quốc đã được nghe ở mức 625 USD/ tấn FOB, không đổi so với tuần trước. Một thương nhân nói rằng một số nhà máy vẫn chưa bắt đầu chào bán vào tháng 5, trong khi một nhà máy ở miền bắc Trung Quốc đang chào giá cao khoảng 640 USD/tấn FOB, quá cao để có thể thương lượng.
Tại thị trường nội địa Trung Quốc, giá cùng loại ở mức 4.590-4.610 NDT/tấn (721-724 USD/tấn), tăng 90 NDT/tấn so với tuần trước.
HRC: Một nhà máy phía đông bắc giữ nguyên giá chào HRC thương phẩm và SAE1006 lần lượt ở mức 590 USD/tấn và 615 USD/tấn FOB như trước lễ.
Giá giao ngay trong nước tăng 105 NDT/tấn so với thứ sáu tuần trước lên 4.200-4.210 NDT/tấn (660-661 USD/tấn) xuất xưởng có thuế. Tại sàn giao kỳ hạn SHFE, hợp đồng HRC giao tháng 10 chốt tăng 103 NDT/tấn lên 3.801 NDT/tấn.
Ấn Độ
HRC: Giá HRC nội địa Ấn Độ tiếp tục tăng trong tuần này, đánh dấu 5 tuần tăng liên tiếp. Thị trường đồng tình người mua sẽ chấp nhận do thiếu lựa chọn.
Giá xuất xưởng cho HRC IS2062 dày 2.5-10 mm giao tới Mumbai ở mức 45.250 Rupees/ tấn (678.70 USD/tấn), tăng 250 Rupees/tấn so với tuần trước. Giá không bao gồm thuế GST 18%.
Tấm dày:Các nhà máy Trung Quốc đã chào giá ở mức 625 USD/tấn đối với tấm SS400 và cho biết mức 620 USD/ tấn FOB Trung Quốc là mức giá thấp nhất mà họ có thể chấp nhận được.