Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 03/8/2016

 EU

HRC: Platts định giá HRC EU không đổi ở mức 410-410euro/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Ba. Thị trường tiếp tục được báo cáo là yên ắng, với rất ít các hoạt động trong mùa hè. Một nhà máy châu Âu xác nhận chào giá tại mức 420-430euro/tấn, đã giao Đức và cho biết thị trường đang ổn định ngay cả trong thời kỳ trầm lắng. Nhập khẩu vẫn không cạnh tranh ở thị trường Bắc Âu, với Platts định giá nhập khẩu không thay đổi ở 400-405euro/tấn CIF Antwerp.

Thổ Nhĩ Kỳ

Thép cây: Việc tăng giá thép cây nội địa Thổ Nhĩ Kỳ, nhìn thấy trong hai tuần trước sau sự mất giá mạnh của đồng lira so với đồng USD do cuộc đảo chính quân sự bất thành gần đây, đã tạm dừng. Chào giá thép cây của một số nhà tích trữ  cho thị trường trong nước đã dịu nhẹ, trong khi các nhà máy trong nước phần lớn đang cố gắng duy trì mức giá của mình trong bối cảnh chi phí đầu vào cao hơn trong những tuần gần đây.

Giá bán phổ biến của thép cây đường kính 8-12mm ở khu vực Marmara chuyển xuống phạm vi là 1.400-1.420TRY/tấn (bao gồm 18% VAT) thứ hai, trong khi giá bán tại khu vực Karabuk cũng giảm nhẹ xuống còn 1.370-1.390TRY/tấn.

Giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ không đổi trong tuần này với nguồn tin máy chờ đợi người mua trở lại thị trường cho các lô hàng tháng Chín khối lượng lô hàng. Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 380-390usd/tấn FOB vào thứ  Ba, với mức trung điểm là 385usd/tấn ổn định trong ngày. Các nguồn tin cho biết không có biến động giá mới trên thị trường.

Phế: Giá mua bằng USD của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho phế shipbreaking đã tăng nhẹ 5usd/tấn vào thứ Ba do mức giá mua tăng lên của Ozkan. Giá mua của các nhà máy thép khác cho phế shipbreaking ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Habas, IDC, Cebitas, Ege Celik), tuy nhiên, vẫn ổn định ở 220usd/tấn kể từ giữa tháng Bảy.

Giá mua bằng lira của các nhà máy cho phế DKP trong nước vẫn duy trì ổn định trong những tuần gần đây. Tuy nhiên, nhà máy thép tích hợp lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, nhà máy Iskenderun của tập đoàn Erdemir ở miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, đã tăng giá mua đối với phế DKP thêm 70TRY (23usd)/tấn lên mức 690 TRY (230usd)/tấn, hôm 02/08. Giá mua phế trong nước của các nhà máy thép EAF hàng đầu Thổ Nhĩ Kỳ không thay đổi trong khoảng 590-635TRY (597-212usd)/tấn, tùy thuộc vào khu vực và các yêu cầu của nhà máy. 

CIS

Phôi thanh: Platts định giá phôi thanh xuất khẩu CIS hằng ngày ở mức 320usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Ba, tăng 2usd/tấn trong ngày, mức giá dường như đang phản ánh nhiều hơn đến các giá ổn định và hấp dẫn nhất được nghe nói đến trong các giao dịch thực tế.

HRC: Một vài thương nhân ở Châu Âu và Trung Đông xác nhận giá HRC xuất khẩu của CIS tăng 5 USD/tấn do giá Trung Quốc mạnh hơn. Trong tháng trước, theo định giá Platts, giá HRC Trung Quốc xuất khẩu tăng 20 USD/tấn, từ 345 USD/tấn hồi đầu tháng 7 đến hôm nay lên 365 USD/tấn FOB Thiên Tân.

Các thương nhân chào giá HRC CIS trong phạm vi 365-370 USD/tấn FOB Biển Đen, nói rằng đây là mức giá mà người mua có thể chấp nhận. Mặc dù một số vẫn duy trì giá CRC ổn định ở mức 400-410 USD/tấn FOB.

Mỹ

Tấm mỏng: Hàng giao tháng Bảy ít ỏi do hoạt động mua bán trầm lắng cũng như thời gian giao hàng ngắn hiện vẫn chưa gây sức ép lên giá giao dịch tấm mỏng tại Mỹ. Mặc dù một số chào giá HRC thấp hơn được nghe nói đến, Platts vẫn duy trì đánh giá hàng ngày hôm thứ Ba là 610-630usd/tấn ngắn. Địnhnh giá CRC của Platts cũng ổn định ở mức 820-840usd/tấn ngắn. Cả hai đều được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).

Đài Loan

Thép cây: Feng Hsin Steel và các nhà sản xuất thép cây khác ở Đài Nam tiếp tục giữ giá thép cây không đổi trong tuần này mặc dù doanh số ế ẩm. Việc ngưng hoạt động để bảo trì theo kế hoạch trong tháng 7 và 8 đã làm giảm bớt áp lực cho các nhà máy để tạo ra doanh thu.

Feng Hsin, đã và đang tiến hành bảo trì tại hai nhà máy thép cây và do đó đã chọn cách giữ giá niêm yết ở mức 12.800 Đài tệ/tấn (410 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung. Cũng trong tuần này, nhà máy tiếp tục mua phế với giá 5.900 Đài tệ/tấn cho loại HMS 1&2 (80:20).

Châu Á

Thép cây: Giá thép cây giao ngay ở Châu Á bình ổn trong ngày 2/8 sau khi tăng trong 3 ngày liên tiếp. Các nhà xuất khẩu Trung Quốc đã chọn cách trì hoãn chào giá lại và đợi cho người mua theo kịp. Hôm thứ Ba, Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm duy trì mức 326-329 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.

Một vài nhà xuất khẩu cho biết họ đang giữ chào giá ổn định vì giá của người mua đưa ra vẫn cách khá xa so với chào giá bán. Các khách hàng xuất khẩu muốn nán lại để đợi thị trường rõ ràng hơn nữa trong khi số khác có lẽ sẽ đặt đơn hàng chỉ dựa trên nhu cầu để mua.

HRC: Giá HRC giao ngay ở Châu Á leo thang trong ngày thứ Ba do chào giá tăng và thị trường Trung Quốc phục hồi. Tuy nhiên, người mua vẫn còn dè dặt vì xu hướng vẫn chưa rõ ràng. Platts định giá SS400 HRC 3.0mm ở mức 363-368 USD/tấn FOB,  mức trung bình 365,5 USD/tấn, tăng 1 USD/tấn so với ngày trước đó.

Trung Quốc

Ống đúc: Thị trường ống đúc giao ngay ở miền đông Trung Quốc tiếp tục xu hướng đi lên cùng với sự phục hồi của giá thép trong nước bao gồm thép tròn đặc dùng để cán thép ống. Hôm 01/8, một số nhà sản xuất phôi thanh chủ chốt đã nâng giá niêm yết lên 120 NDT/tấn (18 USD/tấn) cho giai đoạn đầu tháng 8.

Sau lần điều chỉnh này, giá thép tròn đặc 20# 50-130mm được sản xuất bởi hai nhà máy lớn ở tỉnh Giang Tô là Zenith Steel Group và Changqiang Iron & Steel tăng 120 NDT/tấn lên lần lượt 2.820 NDT/tấn (425 USD/tấn) và 2.770 NDT/tấn (417 USD/tấn) cho 10 ngày đầu tháng 8, xuất xưởng gồm VAT.

Trong khi đó, chào giá tại thị trường bán lẻ Thượng Hải cho ống đúc 20# 219x6mm (GB/T 8163) được sản xuất từ các nhà máy ở miền đông một lần nữa đã tăng lên trong tuần này. Giá tính tới ngày 02/8 là khoảng 3.050-3.100 NDT/tấn, xuất xưởng vào gồm  17% VAT, tăng khoảng 50 NDT/tấn so với tuần trước đó.

CRC: Giá xuất khẩu cho CRC xuất xứ Trung Quốc đã tăng nhanh hơn trong tuần này, nhờ lực đẩy từ giá HRC xuất khẩu cùng với CRC trong nước. Platts định giá CRC SPCC 1.0mm ở mức 405-410 USD/tấn FOB hôm thứ Ba, mức trung bình 407,5 USD/tấn, tăng 15 USD/tấn so với tuần trước. Trong tuần trước, giá chỉ tăng 2,5 USD/tấn. Chênh lệch giữa CRC và HRC hôm thứ Ba là 42 USD/tấn.

Cùng ngày, CRC SPCC 1.0mm ở trong nước được định giá 3.120-3.150 NDT/tấn (470-475 USD/tấn), tăng 45 NDT/tấn so với thứ Ba tuần trước.

HRC: Tại thị trường Thượng Hải cùng ngày, Q235 5.5mm HRC được định giá 2.700-2.710 NDT/tấn (407-408 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, cao hơn ngày trước đó 5 NDT/tấn.