Mỹ
Phế: Giá các đơn hàng phế xuất khẩu khối lượng lớn Bờ Đông tăng trong ngày hôm qua do một nhà xuất khẩu bán được đơn hàng tại mức 329 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ cho phế HMS, tăng 2 USD/tấn so với thứ ba. Gía xuất khẩu phế tới Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng 35 USD/tấn kể từ tuần đầu tháng 7.
Thép cây: Gerdau Long Steel North America thông báo tăng giá thép cây thêm 25 USD/tấn cho các đơn hàng mới vào hôm qua, cao hơn mức 15 USD/tấn công bố ở Florida hôm thứ ba.
Platts vẫn duy trì giá thép cây Mỹ ở mức 515-530 USD/tấn xuất xưởng.
Thổ Nhĩ Kỳ
HRC: Vài nhà máy HRC bắt đầu tăng giá chào bán cho lô hàng giao cuối tháng 9 và tháng 10 và giá chào HRC các nhà máy đạt mức 540-560 USD/tấn xuất xưởng. Tuy nhiên, người mua hiện từ chối các chào giá này.
Giá niêm yết các nhà máy khác ở mức 540-545 USD/tấn xuất xưởng, tăng 10 USD/tấn so với tuần trước đó nhưng giá giao dịch thấp hơn giá niêm yết 10 USD/tấn.
Thép mạ: Một nhà máy lớn bắt đầu chào bán HDG 0.5mm tại mức 760 USD/tấn xuất xưởng vào chiều thứ ba, tăng 15 USD/tấn so với tuần trước trong khi giá niêm yết các nhà máy khác cũng tăng 10 USD/tấn kể từ cuối tuần qua lên 760-770 USD/tấn xuất xưởng.
Giá chào thép mạ PPGI 9002 0.5mm trong nước tăng 10 USD/tấn lên 850-860 USD/tấn xuất xưởng.
Thép cây: Giá niêm yết thép cây 12-32mm của các nhà máy trong nước vẫn ổn định ở mức 510-515 USD/tấn xuất xưởng nhờ tiêu thụ tăng trong khi giá chào xuất khẩu đạt mức 495-500 USD/tấn nhưng chưa có đơn hàng nào chốt ở mức này.
Châu Âu
HRC: Một khách hàng Hà Lan cho biết các nhà máy cấp 1 đang giữ giá chào ở mức 520 Euro/tấn xuất xưởng trong khi các nhà máy Ý chào bán tại mức 490-500 Euro/tấn xuất xưởng.
Chào giá nhập khẩu hạn chế với giá Ấn Độ và Iran ở mức 490 Euro/tấn CIF Antwerp trong khi một khách hàng Bồ Đào Nha cho biết giá chào Thổ Nhĩ Kỳ không cạnh tranh tại mức 515-518 Euro/tấn CFR.
CIS
Phôi thanh: Giá chào bán đã tăng lên 470-475 USD/tấn cho phôi thanh giao tháng 10. Một thương nhân Châu Âu cho biết có thể mua giá 465 USD/tấn FOB nhưng không cung cấp thêm thông tin chi tiết nào.
Tấm mỏng: Giá chào phổ biến cho HRC là 640 USD/tấn nhưng các nhà máy sẵn sàng bán ở mức 620 USD/tấn tới các khách hàng thân thiết.
Đối với CRC, một nhà máy chào bán tại mức 820 USD/tấn. Hoạt động giao dịch chậm lại trong mấy ngày qua do người mua trì hoãn đơn hàng.
Trung Quốc
Thép ống: Do chi phí nguyên liệu sản xuất tăng nên giá ống thép đúc 20# 219x6mm (GB/T 8163) tại Thượng Hải tăng 150 NDT/tấn so với 10 ngày trước, đạt mức 4.600-4.650 NDT/tấn xuất xưởng đã tính thuế.
Thép tròn đặc: Các nhà máy thép tròn đặc đã tăng giá niêm yết thêm 50-100 NDT/tấn (7-15 USD/tấn) cho các đơn hàng từ ngày 1-10/8.
Giá cho thép tròn đặc 20# 50-130mm từ Zenith Steel Group và Changqiang Iron & Steel tăng 50 NDT/tấn lên 4.100 NDT/tấn và 4.050 NDT/tấn cho các đơn hàng đầu tháng 8, giá xuất xưởng đã tính thuế.
Thép cây: Tại Hồng Kông, giá chào thép cây Trung Quốc và Ấn Độ tăng 5-10 USD/tấn, đạt mức 520 USD/tấn CFR , tương đương với 513-515 USD/tấn FOB
Các khách hàng Singapore nhận được chào giá ở mức 515 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết cho lô hàng thép cây 10-32mm giao tháng 9 từ một nhà máy phía đông, tương đương mức 518 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế.
Thép dây: Tại Thượng Hải ngày 02/8, giá giao ngay thép dây Q195 6.5mm tăng 80 NDT/tấn so với tuần trước, đạt mức 3.900 NDT/tấn (580 USD/tấn) xuất xưởng đã tính thuế.
Giá chào các nhà máy vào hôm thứ tư đã tăng lên 520-525 USD/tấn FOB so với mức 500-505 USD/tấn FOB tuần trước. Không có nguồn hàng giá rẻ hơn 520 USD/tấn trên thị trường.
HRC: Giá giao ngay HRC HRC Q235 5.5mm ở Thượng Hải ổn định ở mức 3.860-3.870 NDT/tấn (574-576 USD/tấn) đã tính thuế vào hôm thứ ba.
Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 10 chốt tăng 31 NDT/tấn, đạt mức 3.766 NDT/tấn.
Giá chào từ các nhà máy lớn xuất khẩu là 530 USD/tấn FOB vào hôm qua, không đổi so với thứ ba. Một nhà máy đã chốt vài đơn hàng ở mức 530 USD/tấn FOB.