Trung Quốc
HDG: Giá xuất khẩu của HDG phục hồi vào cuối tháng 12 sau khi giảm liên tục kể từ tháng 4. Nguyên nhân chính đằng sau sự phục hồi này là do giá trong nước tăng và giá CRC xuất khẩu tăng mạnh. Platts định giá HDG DX51D 1.0mm phủ 120 grams trên một mét vuông là 360-365 USD/tấn FOB hôm 31/12, tăng 10 USD/tấn so với đầu tháng 12.
HRC: Tại thị trường Thượng Hải, HRC Q235 5.5mm được định giá 2.060-2.090 NDT/tấn (317-322 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, mức giá trung bình 2.075 NDT/tấn, tăng 10 NDT/tấn so với ngày trước đó.
Thép cây: Tại thị trường Thượng Hải, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được định giá tăng 125 NDT/tấn (19 USD/tấn) so với tuần trước đó lên 1.830-1.870 NDT/tấn xuất xưởng, trọng lượng lý thuyết và gồm 17% VAT.
OCTG: Giá xuất khẩu của OCTG tiếp tục xu hướng đi xuống trong tháng 12. Nhu cầu trì trệ trước cuối năm và chào giá cũng giảm cùng với thép tròn đặc. Hôm 30/12, Platts định giá R3-length API J/K55 177.8x8.05mm (7 inch, 23 lb/ft) từ các nhà máy Trung Quốc là 450-500 USD/tấn FOB cảng Thiên Tân, giảm khoảng 20 USD/tấn so với 1 tháng trước.
Châu Á
HRC: Giá giao ngay của HRC tăng trong ngày thứ ba liên tiếp do chào giá và giá mua cao hơn vào ngày làm việc cuối cùng trước Tết dương lịch. Platts định giá HRC SS400 3.0mm trong khoảng 267-272 USD/tấn FOB hôm thứ Năm, mức giá trung bình 269,5 USD/tấn, tăng 2 USD/tấn.
CRC: Giá nhập khẩu cho CRC ở Đông Á phục hồi suốt tháng 9. Lý do chính là do chào giá CRC cao hơn từ Trung Quốc và HRC tăng. Platts định giá CRC SPCC dày 1mm trong khoảng 320-350 USD/tấn CFR hôm 31/12, tăng từ 285-315 USD/tấn CFR Đông Á vào cuối tháng 11. Mức giá trung bình 335 USD/tấn CFR, cao hơn 35 USD/tấn so với tháng trước.
Phôi thanh: Platts định giá phôi 120/130mm của Đông Á tăng lên 248-253 USD/tấn CFR, từ 245-250 USD/tấn CFR của ngày 24/12.
Thép cây: Giá thép cây giao ngay vẫn duy trì ổn định trong ngày thứ năm, khi thị trường bước vào ngày Tết dương lịch. Thị trường xuất khẩu bình lặng mặc dù giá thép cây từ Trung Quốc tăng trong suốt tuần qua, điều này khiến cho nhiều người tự hỏi liệu sự phục hồi của thị trường Trung Quốc có đẩy giá xuất khẩu lên theo hay không. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm trong khoảng 243-247 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, không đổi trong ngày thứ tư liên tiếp.
Mỹ
HDG: Giá HDG nội địa và nhập khẩu vẫn đang tăng tại Mỹ mặc dù khó có thể duy trì bình ổn. Giá HDG cán nguội hiện ở mức 520-530 USD/tấn xuất xưởng. Platts tăng giá HDG tháng 1 lên mức 570-590 USD/tấn xuất xưởng Midwest, tăng từ mức 540-560 USD/tấn tháng 12.
Thép cuộn: Giá HRC và CRC Mỹ chốt năm 2015 đã giảm hơn 200 USD/tấn nhưng giá đầu năm nay có xu hướng tăng. Platts vẫn giữ giá HRC và CRC lần lượt tại mức 375-400 USD/tấn và 520-530 USD/tấn xuất xưởng Midwest (Indiana). Giá thị trường hiện nay cho HRC và CRC là 380 USD/tấn xuất xưởng và 520 USD/tấn. Tuy nhiên, ở vài khu vực có giá mua HRC ở mức 385 USD/tấn.
OCTG: Giá dầu và khí đốt tiếp tục suy yếu kéo giá OCTG Mỹ giảm trong tháng 12 với ít lạc quan về tháng 1. Platts vẫn giảm giá thép ống OCTG J55 xuống còn 750-825 USD/tấn xuất xưởng và nhập khẩu OCTG J55 giảm còn 650-675 USD/tấn tại cầu cảng đã tính thuế. Gía nội địa giảm từ 926-975 USD/tấn trong khi giá nhập khẩu giảm từ mức 731-780 USD/tấn.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép mạ: Thị trường HDG đã rơi vào trầm lắng những tuần cuối năm và dự báo không phục hồi mạnh cho tới Q2 năm 2016 do mùa đông thường là giai đoạn trầm lắng cho thép mạ. Giá niêm yết HDG 0.5mm từ các nhà máy vẫn bình ổn tại mức 570-600 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất khẩu cũng tương đối ổn định tại mức thấp 540-570 USD/tấn FOB. Gía xuất khẩu PPGI 9002 0.5mm cũng tương đối ổn định tại mức 640-670 USD/tấn FOB trong khi giá niêm yết nội địa vẫn ở mức 670-700 USD/tấn xuất xưởng.
EU
HRC: Platts vẫn giữ giá HRC Bắc Âu tại mức 315-325 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr.
Hầu hết các văn phòng đã ngưng đóng cửa vào giáng Sinh và Năm mới và họ sẽ trở lại vào ngày 4/1.
Nga
HRC: Tất cả các nhà máy thép tấm/cuộn cán nóng Nga đã giảm giá thép tháng 1 do các nhà máy chấp nhận giá dự thầu thấp từ người mua. Giá tấm cán nóng hiện có sẵn tại mức 25.665-25.960 Rubs/tấn (347-351 USD/tấn) cho loại dày 2mm và 25.065-25.310 Rubs/tấn (339-342 USD/tấn) cho loại 4mm đã tính phí giao hàng tới Maxcova và thuế VAT 18%, giảm 165 Rubs/tấn (2 USD/tấn) so với cách đây 1 tuần.