Mỹ
Phế: Thời tiết lạnh và bão tuyết cộng với giá tấm mỏng tăng 40 USD/tấn đã thúc đẩy thị trường phế tăng trưởng sớm hơn dự báo và cũng cao hơn mức dự báo trong ngày thứ tư.
Một nhà máy Detroit đã tham gia vào thị trường chiều qua với giá chào mua tăng 20 USD/tấn cho phế chất lượng cao và tăng 30 USD/tấn cho phế cắt và vụn. Theo đó, giá phế busheling số 1 ở mức 360 USD/tấn và phế vụn ở mức 330 USD/tấn.
Giá chào phế vụn container ở mức 350-355 USD/tấn FAS bờ Đông tuần này.
HRC: Nucor đã thông báo tăng giá tấm mỏng thêm 40 USD/tấn vào hôm qua. Theo đó, NLMK và US Steel cũng thông báo tăng giá vào chiều cùng ngày. Dự báo các nhà máy khác cũng tương tự.
Một trung tâm dịch vụ cho biết nhận được chào giá 650 USD/tấn từ một nhà máy vẫn chưa thông báo tăng giá. Giá sau khi tăng có thể tới 690-700 USD/tấn hoặc cao hơn. Chưa có giao dịch nào được thông báo.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Thị trường không mạnh dù giá ổn định do một nhà xuất khẩu đã bán hết thép tháng 2. Các nhà máy khác đang cố gắng bán ở mức 570-575 USD/tấn FOB.
Các nhà máy khác chào bán ở mức 575-585 USD/tấn FOB giao tháng 2. Mức giá 585 USD/tấn FOB do một nhà máy EAF chào bán, tăng nhẹ so với tuần trước.
HRC: Giá chào HRC Thổ Nhĩ Kỳ hiện tại ở mức 600-620 USD/tấn xuất xưởng cho thép sản xuất tháng 3 trong khi giá HRC từ CIS ở mức 580-590 USD/tấn CFR. Tuy nhiên, chưa có giao dịch.
HDG: Một nhà máy lớn chào bán HDG 0.5mm tại mức 800-810 USD/tấn xuất xưởng trong nước và xuất khẩu trong khi loại 1mm ổn định ở mức 730 USD/tấn xuất xưởng. Giá niêm yết HDG 0.5mm cũng ổn định ở mức 785-800 USD/tấn xuất xưởng trong ngày thứ tư trong khi giá HDG 1.0mm ở mức 710-730 USD/tấn xuất xưởng. Chào giá xuất khẩu thấp hơn 10-15 USD/tấn tùy vào khu vực.
Châu Âu
Thép cuộn: Các nhà máy vẫn giữ vững giá chào bán và vài người dự báo người mua sẽ phải chấp nhận giá 540-550 Euro/tấn (649.66-661.68 USD/tấn) cho HRC. Trước lễ, các nhà máy kiên quyết giữ giá cao với giá nguyên liệu thô tăng trong khi người mua cho biết sẽ chỉ trả thêm mức vừa phải.
Trung Quốc
Thép dây: Một nhà xuất khẩu lớn ở đông bắc chào bán thép dây SAE1008 6.5mm ở mức 590 USD/tấn FOB giao tháng 3, giảm 10 USD/tấn so với tuần trước. Một nhà xuất khẩu lớn khác chào bán ở mức 610 USD/tấn FOB.
Tại phía đông, hai nhà xuất khẩu lớn chào bán ở mức 670 USD/tấn và 630 USD/tấn giao tháng 2. Họ thừa nhận rất khó để thu hút người mua tại mức này. Chào giá từ các thương nhân giảm xuống mức thấp 570 USD/tấn FOB trong tuần này, so với giá 575-580 USD/tấn FOB tuần trước.
Tại Thượng Hải, giá giao ngay thép dây Q195 6.5mm giảm 80 NDT/tấn so với tuần trước, còn 4.350-4.360 NDT/tấn (669-671 USD/tấn) xuất xưởng có thuế.
HRC: Tại sàn giao ngay, giá HRC Q235 5.5mm giảm 15 NDT/tấn xuống 4.280-4.300 NDT/tấn (658-661 USD/tấn) xuất xưởng có thuế.
Trên sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 5 chốt giảm 63 NDT/tấn xuống 3.864 NDT/tấn.
Một nhà máy lớn ở đông bắc chào bán HRC SS400 tại mức ổn định 585 USD/tấn FOB giao tháng 3. Một nhà máy ở phía bắc tăng giá chào thêm 15 USD/tấn lên 615 USD/tấn FOB Trung Quốc giao tháng 2. Một nhà máy khác giảm giá chào xuống 5 USD/tấn so với tuần trước, xuống còn 595 USD/tấn FOB Trung Quốc giao tháng 2. Không có giao dịch nào được nghe.
Ấn Độ
HRC: Giá HRC IS 2062 Mumbai 2.5-10mm tăng 1.000 Rupees/tấn (15 USD/tấn) trong tuần trước lên 41.000-42.000 Rupees/tấn (645-661 USD/tấn).
Các khách hàng nhỏ và vừa từ chối giá tăng. Nhu cầu tiêu thụ trong nước thường cải thiện vào cuối tháng 1 nhưng các nhà máy đã bắt đầu tăng giá. Sức mua trên thị trường giao ngay vẫn yếu.