Mỹ
Phế: Gía xuất khẩu phế Bờ Tây Mỹ tiếp tục giảm do các đơn hàng phế HMS khối lượng nhỏ chốt tại mức thấp 235 USD/tấn CFR Đài Loan trong ngày thứ 3 và giá chào bán từ các nhà máy cũng giảm. Gía bán đã giảm 5 USD/tấn so với tuần trước và giá chào mới nhất tới các nhà máy Đài Loan giảm còn 230 USD/tấn CFR. Gía xuất khẩu phế khối lượng nhỏ giảm 30 USD/tấn so với ngày 2/1.
Thép cuộn: Triển vọng thị trường thép cuộn Mỹ vẫn le lói do giá vẫn trên đà suy yếu.
Một trung tâm dịch vụ cho biết có thể bán được giá 520 USD/tấn cho đơn hàng HRC 500 tấn còn các đơn hàng nhỏ hơn giao bằng 1 hoặc 2 xe tải thì giá ở mức 540 USD/tấn.
Trong khi đó, giá CRC và thép mạ tốt hơn nhờ nhu cầu tiêu thụ từ ngành sản xuất xe hơi khá. Có ít nhất một vài giá chào bán CRC không rõ khối lượng đạt mức 645 USD/tấn xuất xưởng.
Thổ Nhĩ Kỳ
HRC: Các nhà máy Ukraina đang chào bán HRC tại mức 415-425 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ trong khi giá chào gần đây nhất từ Nga đạt mức 425-430 USD/tấn CFR để tăng cạnh tranh với Trung Quốc. Gía chào từ Trung Quốc đã xuống mức thấp 405-410 USD/tấn CFR.
Gía chào trong nước đạt mức 490-510 USD/tấn xuất xưởng trong ngày thứ 3 trong khi vài nhà máy đã bắt đầu hạ giá xuống mức thấp 480-485 USD/tấn kèm chiết khấu cho các đơn hàng lớn.
Thép tấm: Các nhà máy thép tấm dày Nga đã có kế hoạch tăng giá thép trong nước thêm 1.000 Rub/tấn (15 USD/tấn) tức 4% đối với nguyên liệu tháng 3 sau khi đã tăng giá thép tấm tháng 2 tới 2 lần.
Trong tháng 2, giá thép tấm 16-40 mm Nga vẫn ở mức đạt mức 25.500 Rub398 USD/tấn tại mức tỷ giá ngày 3/02 sau khi đã tăng lên mức 26.500 Rub/tấn cuối tháng 1 từ mức 25.500 Rub/tấn (398 USD/tấn tại mức tỷ giá giữa tháng 01), bao gồm phí vận chuyển tới Maxcova và chưa tính thuế VAT 18% do đồng Rub mất giá.
Nhật Bản
Thép dầm: Hyundai Steel đã quyết định sẽ duy trì giá thép dầm hình H trong nước cho tháng 02. Theo đó thép dầm hình H cỡ nhỏ của nhà máy này vẫn duy trì tại 810.000 Won/tấn (736 USD/tấn) trong tháng thứ tư liên tiếp.
Trung Quốc
HRC: Giá giao ngay của HRC tại các thị trường ở Thượng Hải và Lecong giảm hôm thứ Hai do sức mua yếu cộng thêm tâm lý bi quan. Platts định giá HRC Q235 5.5mm ở Thượng Hải dao động từ 2.580-2.610 NDT/tấn (412-417 USD/tấn) gồm VAT, thấp hơn 15 NDT/tấn so với thứ sáu tuần trước.
CRC: Platts định giá xuất khẩu cho CRC SPCC dày 1.0mm là 445-450 USD/tấn FOB, giảm 7,5 USD/tấn so với đầu tuần trước và rớt mạnh tới 77,5 USD/tấn so với đầu tháng 01.
Tại thị trường nội địa, CRC SPCC 1.0mm được giao dịch phổ biến từ 3.430-3.500 NDT/tấn (548-559 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải hôm thứ Ba, giảm 45 NDT/tấn so với đầu tuần trước. Mức giá này đã giảm 280 NDT/tấn tức 7,5% từ đầu năm nay.
Biển Đen
Phôi thanh: Platts định giá phôi thanh Biển Đen tại mức 375 USD/tấn FOB Biển Đen trong ngày đầu tuần, mức thấp nhất kể từ tháng 6/2009, giảm so với định giá tháng 8/2014.
Trong khi giá chào bán từ Trung Quốc vẫn cạnh tranh tại Trung Đông tại mức 390 USD/tấn CIF UAE, các khách hàng tại Thổ Nhĩ Kỳ dự thầu tại mức 380-385 USD/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ tương đương 365-370 USD/tấn FOB Biển Đen.