Trung Quốc
HRC: Hôm thứ Sáu, giá giao ngay trong nước của HRC Q235 5.5mm là 3.360-3.390 NDT/tấn (545-550 USD/tấn) gồm VAT 17%. Thật vậy, giá vẫn duy trì ổn định ở mức này trong suốt tuần trước mặc dù thị trường giao kỳ hạn có sự dao động nhẹ.
Thép cây: Tại Bắc Kinh, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được sản xuất từ Hebei Iron & Steel, chốt với giá 3.175-3.185 NDT/tấn trọng lượng thực đã có VAT. Mức giá này không đổi từ thứ Năm tuần trước nhưng đã đánh dấu mức tăng khoảng 40 so với tuần trước đó.
Thép ống: Hôm 01/8, Platts định giá thép ống 20# 219x6mm (GB/T 8163) được sản xuất từ các nhà máy ở miền đông tại mức 3.800-3.850 NDT/tấn (615-623 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải, giảm khoảng 50 NDT/tấn (8 USD/tấn) so với tuần trước đó và đánh dấu mức thấp kỷ lục mới từ khi Platts bắt đầu theo dõi giá loại thép này từ tháng 09/2008.
Các nhà máy thép ống ở Thượng Hải, nơi được xem là khu vực sản xuất thép ống chủ chốt của cả nước, đã giảm giá xuất xưởng xuống 20-40 NDT/tấn trong suốt tuần qua, đây là lần giảm thứ ba liên tiếp kể từ giữa tháng 07.
Thép không gỉ: Giá giao dịch cho HRC loại 304 dày 3mm và CRC dày 2mm hôm 01/8 được xác định lần lượt tại mức 15.500-16.000 NDT/tấn (97 USD/tấn) và 17.200-17.400 NDT/tấn. Mức giá này giảm tương ứng 100 NDT/tấn và 300-600 NDT/tấn so với tháng trước.
Giá có thể giao dịch hôm 01/8 cho CRC loại 201/2B niken thấp dày 1-2mm được chốt bởi các nguồn tin tại mức 9.200-9.400 NDT/tấn, giảm 200-300 NDT/tấn từ mức 9.500-9.600 NDT/tấn của đầu tháng 07.
Giá CRC loại 430/2B không chứa niken dày 2mm hôm 01/8 không đổi so với tháng trước và duy trì ở mức 8.500-8.600 NDT/tấn. Giá bán loại 430 hiện tại chỉ ở mức hòa vốn.
Quặng sắt: Thị trường quặng sắt nhập khẩu tuần trước im ắng do nhu cầu tiêu thụ thép suy yếu cho thấy sự dè dặt hơn của những nhà tiêu thụ thép trực tiếp tại Trung Quốc.
Giá tham khảo của TSI cho quặng cám 62% Fe tuần trước chốt ở mức 95,2 USD/dmt CFR Thiên Tân, tăng 90 cents so với tuần trước đó. Hôm thứ Hai, Platts định giá Fe IODEX 62% là 93,5 USD/dmt CFR miền bắc Trung Quốc, giảm 0,5 USD/dmt tức 0,53% so với tuần trước.
FeCr : Platts định giá giao ngay hôm thứ Sáu cho ferrochrome hàm lượng cacbon cao (58-60% Cr) nguồn gốc Ấn Độ và quặng chrome xuất xứ Nam Phi (48-52% Cr) tại mức lần lượt 82-84 cents/lb CIF và 81-82 cents/lb CIF Trung Quốc, cả hai mức giá này đều không đổi so với tuần trước đó vì hoạt động giao dịch nhập khẩu giao ngay tiếp tục ế ẩm.
Mỹ
SQB: Nhà máy Nucor Steel Nebraska sẽ tăng giá thép SBQ hợp kim và cacbon và thép thanh cuộn tán nguội thêm 40 USD/tấn đối với các chuyến hàng giao ngày 1/9.
Cuộn trơn: Nucor, ArcelorMittal Long Carbon North America và Gerdau long Steel North America đã tăng giá thép tháng 8 thêm 15 USD/tấn trong khi Keystone Steel & Wire tăng giá thêm 10 USD/tấn.
Thép dầm: Giá giao dịch thép dầm bản rộng Mỹ hiện tại vẫn ổn định. Các nhà máy đã không có thông báo điều chỉnh giá nào kể từ khi tăng giá thêm 20 USD/tấn trong tháng 3 thay vì tập trung vào cắt giảm chiết khấu.
Platts tăng giá thép dầm bản rộng Mỹ lên mức 810 USD/tấn xuất xưởng trong ngày cuối tuần qua, từ mức 800-810 USD/tấn tháng 7. Gía đối với hầu hết các thép hình cỡ trung là 810 USD/tấn.
Tấm mỏng: Giá HRC hiện phổ biến tại mức 685 USD/tấn mặc dù các nhà máy có thể đẩy giá lên mức 700 USD/tấn đối với các khách hàng cần gấp và thời gian giao hàng dài .
Trong khi đó, có một nhà máy đã chào bán HRC tại mức 690 USD/tấn và HDG tại mức 805 USD/tấn , gần với giá CRC. Các nhà máy vẫn giữ chắc giá với giá giao dịch gần với mức giá chào.
Phế:Một nhà buôn phế vụn tại Northeast đã bán hết phế sản xuất tháng 8 trong tuần qua tại mức giá không đổi so với cuối tháng 7. Phần lớn các giao dịch phế đạt mức 349 USD/tấn.
Châu Á
Thép không gỉ: Giá có thể giao dịch hôm thứ sáu tuần trước của CRC không gỉ loại 304 dày 2mm của Đài Loan và Hàn Quốc giảm còn 2.700-2.750 USD/tấn CFR tại các cảng Đông Á và Đông Nam Á, từ mức 2.700-2.800 USD/tấn CFR của tuần trước đó trong bối cảnh sức mua suy yếu.
Phôi thanh:Các nhà nhập khẩu Thái Lan đang trả mức giá 527-528 USD/tấn CFR, thấp hơn so với 520-525 USD/tấn CFR hồi giữa tháng 07. Nhưng hầu hết các chào giá gồm có phôi thanh của Nga đều ở mức 535 USD/tấn CFR.
Hàn Quốc
Thép không gỉ: Posco đã giảm giá trong nước cho thép cuộn austenite xuống 100.000 Won/tấn (97 USD/tấn) vào tháng 08 để phù hợp với tình hình thị trường suy yếu hơn trong mùa hè.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phôi thanh: Nhà máy Kardemir đã ngưng nhận đơn hàng phôi thanh vào ngày 1/8 sau khi nhận các đơn hàng hơn 85.000 tấn. Công ty này đã bắt đầu nhận đơn hàng kể từ 17/7 mà không hề thay đổi giá như thị trường dự báo, vẫn ở mức 512-517 USD/tấn xuất xưởng.
Thép xây dựng: Nhà máy Icdas Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng giá thép cây và cuộn trơn thêm 5 TRY/tấn trong tuần qua do tỷ giá dao động ảnh hưởng tới chi phí sản xuất cũng như giá phế nhập khẩu tăng .
Icdas đã tăng giá thép cây 12-32mm lên mức 1.450 TRY/tấn (676 USD/tấn) xuất xưởng . Gía thép cây 10mm cũng tăng lên mức 1.460 TRY/tấn xuất xưởng (681 USD/tấn) trong khi thép cây 8mm là 1.470 TRY/tấn xuất xưởng (685 USD/tấn).
Công ty này cũng tăng giá cuộn trơn cùng mức tương tự lên mức 1.540-1.605 TRY/tấn xuất xưởng (701-733 USD/tấn). Tất cả các giá này đã tính VAT 18%.
Châu Âu
Thép hình: Giá thép hình loại 1 vẫn có sẵn tại mức 510 Euro/tấn. Người mua dự đoán các nhà máy có thể nầng giá lên 10-20 Euro/tấn vào tháng tới tuỳ thuộc vào giá phế dù vẫn còn hoài nghi.
Ấn Độ
HDG: Giá xuất khẩu của Ấn Độ cho HDG vẫn ổn định trong tuần trước. Giá giao dịch cho thép cuộn loại thường dày 0.3mm phủ 90 gram kẽm trên một mét vuông trung bình từ 850-860 USD/tấn CFR East coast Hoa Kỳ, không đổi so với tuần trước. Mức giá này gồm phí vận chuyển khoảng 50-60 USD/tấn cho các lô hàng vận chuyển tháng 09.