Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 04/10/2016

 EU
HRC: Platts duy trì định giá HRC châu Âu tại mức 440-450euro/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Hai. Hoạt động kinh doanh ít ỏi với phần lớn người dùng cuối không chấp nhận mức giá chào hiện nay của nhà máy.
Trong khi người mua ở Đức và Benelux đã không sẵn sàng mua tại mức này, hầu hết các nhà máy có thời gian giao hàng kéo dài ra cho đến năm mới và sẵn lòng chờ đợi doanh số bán.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 370usd/tấn FOB vào thứ Hai, ổn định từ hôm thứ Sáu.
Phế: Giá mua phế DKP bằng đồng lira của các nhà máy thép Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm hơn nữa, do một số nhà máy giảm giá mua trong bối cảnh giá phế nhập khẩu suy yếu hơn và tâm lý thị trường cho thép thành phẩm tiếp tục trì trệ. Động thái này diễn ra bất chấp sự sụt giá của đồng lira Thổ Nhĩ Kỳ so với đồng USD trong những ngày gần đây sau khi Moody hạ tín nhiệm nước này.
Colakoglu và Asil Celik đều giảm giá mua đáng kể, 35-40TRY (12-15usd)/tấn xuống mức thấp 600TRY (200usd)/tấn và 625TRY (208usd)/tấn tương ứng vào thứ Hai.
Giá mua DKP trong nước của các nhà sản xuất thép EAF Thổ Nhĩ Kỳ khác cũng suy yếu theo còn khoảng 625-640TRY (208-212usd)/tấn trong tuần này, tùy thuộc vào khu vực và yêu cầu các nhà máy. Iskenderun của tập đoàn Erdemir ở miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, đã giảm giá mua đối với DKP là 15TRY (5usd)/tấn còn 635TRY (211usd)/tấn, từ ngày 01/10, trong khi nhà máy Eregli của tập đoàn này ở phía bắc Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm giá thu mua là 35TRY (12usd)/tấn còn 650TRY (216usd)/tấn vào thứ Bảy.
Phế nóng chảy shipbreaking cũng giảm 10usd/tấn và bắt đầu được chào giá cho các nhà máy ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Ege Celik, IDC, Habas, Ozkan) trong khoảng 210-217usd/tấn trong tuần trước.
CIS
Phôi thanh:
Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày tại mức 314usd/tấn FOB Biển Đen vào thứ Hai, không đổi từ thứ Sáu. Các nhà máy CIS nghe nói chào giá vào khoảng 320usd/tấn FOB Biển Đen, với một nhà máy chào giá 325usd/tấn FOB Novorossiysk; tuy nhiên, các thương nhân cho biết giao dịch đến Thổ Nhĩ Kỳ chỉ khả thi ở mức 305-310usd/tấn FOB Biển Đen.
Mỹ
Tấm mỏng:
Giá thép cuộn cán nóng và cán nguội Mỹ đang chịu áp lực kể từ tháng Tám và vẫn còn phải đối mặt với tình hình trì trệ. Tuy nhiên, một số nguồn tin thị trường dự kiến hàng tồn kho giảm và các tùy chọn nhập khẩu hạn chế để có thể thay đổi động lực thị trường vào cuối tháng này.
Platts duy trì định giá HRC và CRC hàng ngày ở mức 510-520usd/tấn ngắn và 720-740usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai giá đều được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
HDG: Giá HDG trong nước hàng tháng ở Mỹ giảm trong tháng Mười, trong khi giá nhập khẩu tăng. Platts hạ định giá HDG Mỹ hàng tháng cho tháng Mười với một lớp phủ G90 còn 760-800usd/tấn ngắn từ mức 840-870usd/tấn ngắn vào đầu tháng Chín. Giá tấm mỏng trong nước đang chịu áp lực giảm trong suốt tháng Chín do giá thép cuộn cán nóng và cán nguội đã giảm trung bình 65usd/tấn ngắn và 75usd/tấn ngắn, tương ứng. Tất cả giá đều được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Thanh thương phẩm: Giá thanh thương phẩm Mỹ đã giảm xuống vào đầu tháng Mười, phù hợp với mức giá thấp hơn được công bố trước đây của các nhà máy của Mỹ. Platts hôm thứ Hai hạ định giá thanh thương hàng tháng còn 587-601usd/tấn ngắn, giảm từ mức 603-618usd/tấn ngắn xuất xưởng.
Thép dầm WF: Mức cao nhất trong phạm vi thép dầm WF của Mỹ đã giảm đi trong tháng Mười, do các nhà máy thông báo giảm giá trong một nỗ lực để gắn kết chặt chẽ hơn giá công bố với giá giao dịch trên thị trường. Các nhà máy Mỹ đã cắt giảm giá niêm yết cho dầm WF 60usd/tấn ngắn vào giữa tháng Chín để phản ánh giảm giá chưa được công bố vốn được phổ biến trên thị trường. Giá niêm yết giảm còn 650usd/tấn ngắn (32,50usd/cwt), giảm từ mức giá niêm yết là 710usd/tấn ngắn (35,50usd/cwt) thiết lập vào tháng Năm.
Platts hôm thứ Hai thu hẹp định giá dầm WF hàng tháng còn 640-650usd/tấn ngắn, giảm 10usd/tấn ngắn từ mức cao nhất của phạm vi định giá trước đó là 640-660usd/tấn ngắn.
Thép ống tiêu chuẩn: Sau khi tăng mạnh trong những tháng mùa hè, giá thép ống tiêu chuẩn Mỹ đã hạ nhiệt trong giai đoạn mùa thu. Nhiều khách hàng xây dựng đã tăng hàng dự trữ vào đầu năm nay, khiến cho sức mua tương đối nhẹ trong suốt tháng Tám và tháng Chín. Hôm thứ Hai, Platts hạ định giá thép ống tiêu chuẩn Mỹ hàng tháng còn 800-820usd/tấn ngắn xuất xưởng, giảm từ mức 960-980usd/tấn ngắn. Platts cũng hạ định giá thép ống tiêu chuẩn nhập khẩu hàng tháng còn 640-660usd/tấn ngắn, giảm từ mức 730-740usd/tấn ngắn.
Thép dẹt không gỉ: Giá tấm không gỉ cán nguội của Mỹ đã giảm trong tháng Mười phù hợp với phụ phí nguyên liệu thô thấp hơn. Phụ phí nhà máy đã giảm còn 39,35-39,48 cent/lb và 54,25-54,34 cent/lb cho Type 304 và Type 316, tương ứng, giao hàng tháng Mười. Thép không gỉ Type 304 giảm từ mức 42,98-43,57 cent/lb cho tháng chín, trong khi Type 316 giảm từ mức 58,19-58,67 cent/lb.
Hôm thứ Hai, Platts hạ định giá giá giao dịch hàng tháng cho tấm không gỉ CR Type 304 và Type 316 còn 92-94 cent/lb và 125-127 cent/lb, tương ứng. Mức này so sánh với giá giao dịch tháng Chín là 96-98 cent/lb và 129-131 cent/lb, tương ứng. Type 430 giảm nhẹ xuống còn 69-70 cent/lb, giảm từ mức 70-72 cent/lb.

Đài Loan
Phế& Thép cây:
Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định giảm giá mua phế xuống 300 Đài tệ/tấn (9,6 USD/tấn) nhưng giữ giá thép cây không đổi trong thời gian từ ngày 3-7/10.
Với lần điều chỉnh mới đây, giá mua của Feng Hsin cho phế HMS 1&2 (80:20) trong tuần này được hạ xuống còn 5.200 Đài tệ/tấn, trong khi giá niêm yết cho thép cây vẫn ở mức 12.400 Đài tệ/tấn xuất xưởng. Nhu cầu thép cây tại Đài Loan đã trì trệ tính cho tới tuần này, điều này trái ngược với xu hướng trong những năm trước khi quý thứ 3 và tư là mùa cao điểm tiêu thụ thép cây.