Trung Quốc
Thép cây: Trong ngày hôm qua, giá thép cây Thượng Hải có xu hướng tăng. Tại thị trường Bắc Kinh, giá giao ngay của thép cây HRB400 đường kính 18-25mm xuất xưởng từ nhà máy Hebei Iron & Steel (Hegang) được chốt tại 3.400-3.420 NDT/tấn gồm VAT 17%, tăng so với mức 3.380-3.390 NDT/tấn của ngày thứ Hai.
Trong khi đó, gía thép cây giao kỳ hạn tháng 05 trên sàn Shanghai Futures Exchange đã tăng thêm 0,38% , đạt mức 3.709 NDT/tấn (609 USD/tấn), sau khi tăng 0,38% vào thứ hai.
Thép cuộn: CRC tại thị trường Trung Quốc đã duy trì ổn định từ đầu tuần này, ngược với đà tăng của HRC nội địa. Hôm thứ Ba, CRC SPCC 1.0mm có giá 4.190-4.280 NDT/tấn (688-702 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải và 4.200-4.260 NDT/tấn tại thị trường Lecong (Quảng Đông), giảm lần lượt 25 NDT/tấn và 10 NDT/tấn so với tuần trước nhưng không đổi từ thứ Hai tuần này.
Ở thị trường xuất khẩu, chào giá CRC Trung Quốc hầu như vẫn không đổi kể từ giữa tháng 11 do giá trong nước giảm cộng thêm lượng hàng tồn kho không cao. Hiện nay, chào giá CRC SPCC 1.0mm xuất khẩu vẫn dao động quanh 625-630 USD/tấn FOB.
Mỹ
Thép cuộn: Trong ngày hôm qua , thị trường tấm mỏng Mỹ vẫn tiếp tục diễn ra chậm chạp theo sau Lễ Tạ Ơn.
Platts vẫn duy trì giá HRC và CRC lần lượt tại mức 675-685 USD/tấn và 775-785 USD/tấn xuất xưởng Midwest.
Thép cây: Theo báo cáo, Nucor và Steel Dynamics Inc. đang tăng giá thép cây thêm 10 USD/tấn đối với các đơn hàng mới. Cả hai nhà máy đều cho biết các đơn hàng đặt hàng ngày 2/12 sẽ được bảo toàn giá nếu hàng tới trước ngày 31/12.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cuộn: Tuần này, thị trường HRC Thổ Nhĩ Kỳ suy yếu với sức mua chậm lại. Gía chào HRC trong nước đạt mức 585-595 USD/tấn xuất xưởng. Trong khi đó, giá chào CRC đạt mức 700-710 USD/tấn xuất xưởng, HDG 0.5mm đạt mức 780-800 USD/tấn xuất xưởng và PPGI 9002 0.5mm là 970-1000 USD/tấn xuất xưởng.
Thép tấm: Nhu cầu tiêu thụ thép tấm dày tại thị trường Thổ Nhĩ Kỳ vẫn chậm trong khi giá đã giảm 10 USD/tấn kể từ tháng qua. Các nhà máy địa phương đang chào bán thép tấm rộng 1.500mm dày 4-12mm tại mức 600-615 USD/tấn xuất xưởng. Tuy nhiên, giá giao dịch chỉ đạt mức thấp 590 USD/tấn.
Trong khi đó, giá chào thép tấm từ Ukraina vào Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ổn định so với tháng trước. Gía chào bán thép tấm rộng 1.500mm dày 4-12mm giao tháng 1 vẫn đạt mức 545-555 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ trong khi giá chào từ Nga cao hơn 10-15 USD/tấn.
Thép cây: Nhà máy thép dài Icdas Thổ Nhĩ kỳ đã hạ giá thép cây xuống 30 Try/tấn trong ngày 2/12 trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ thép thành phẩm chậm chạp và giá phế nhập khẩu ổn định. Sau khi điều chỉnh, giá mới đối với thép cây 12-32mm là 1.420 Try/tấn xuất xưởng (697 USD/tấn), thép cây 10mm giảm xuống mức 1.430 TRY/tấn xuất xưởng (702 USD/tấm) và loại 8mm là 1.440 TRY/tấn (707 USD/tấn) xuất xưởng đã gồm 18% VAT.
Trong khi đó, xuất khẩu thép cây Thổ nhĩ kỳ vẫn diễn ra trên phạm vi rộng. Gía bán tới Yemen đạt mức 600 USD/tấn CFR , giá tới UAE đạt mức 590 USD/tấn CFR. Trong khi đó, các thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ cũng đang chào bán thép cây tại giá 585-590 USD/tấn FOB Marmara/Aliaga.
Cuộn trơn: Nhà máy thép dài Icdas Thổ Nhĩ kỳ cũng giảm giá cuộn trơn xuống mức 1.430-1.495 TRY/tấn (702-733 USD/tấn) xuất xưởng đã gồm 18% VAT.
CIS
Thép cuộn: Qua những giá chào mới đối với thép cuộn Biển Đen trong tuần này đã cho thấy các nhà sản xuất đang cố gắng tăng giá thép cuộn giao tháng 1 thêm 5-15 USD/tấn. Chẳng hạn như nhà máy Metinvest Ukraina đang chào bán HRC tại mức 530-535 USD/tấn FOB Biển Đen, cao hơn mức giá giao dịch tháng trước 10-15 USD/tấn.
Platts vẫn giữ giá HRC/CRC không đổi tại mức 527.5 USD/tấn và 600 USD/tấn FOB Biển Đen.