Mỹ
Tấm mỏng: Giá xuất xưởng HRC hiện tại là 620-630 USD/taanss nhưng giao dịch ở mức thấp hơn hồi đầu tuần trước. Người mua chào mua ở mức 620-630 USD/tấn còn người bán chào giá từ 640 USD/tấn trở lên nên hai bên vẫn đang đàm phán.
Chào giá cho CRC hiện trên 800 USD/tấn. Một trung tâm dịch vụ cho biết chào giá CRC ở mức 800-840 USD/tấn nhưng không mua. Một trung tâm khác báo có giá thấp 770 USD/tấn.
HDG: Sự thu hẹp chênh lệch giá HDG nội địa và nhập khẩu Mỹ cộng với cuộc điều tra 232 của Mỹ gần tới hạn kế thúc tiếp tục tác động tới sự nhập khẩu HDG vào Mỹ trong tháng 12.
Chào giá nhập khẩu hiện tại từ Thổ Nhĩ Kỳ là 750-780 USD/tấn CFR trong khi giá chào từ Braxin là 820-840 USD/tấn.
Châu Âu
Thép hình: Thị trường thép hình Châu Âu vẫn mạnh nhất trong các loại thép dài vào tuần qua. Giá hầu như ổn định trong suốt tuần nhưng đã tiến gần tới mục tiêu 600 Euro/tấn của các nhà máy.
Giá giao dịch có thể lên mức 600 Euro/tấn trước cuối năm 2017. Các nhà máy hiện tại đang nhắm mục tiêu trên giá này vào năm tới do lượng đơn hàng mở ra tới tháng 1.
CRC: Chào giá nhập khẩu CRC từ Braxin và Ấn Độ tiếp tục cạnh tranh ở thị trường Bắc Âu.
Một nhà phân phối Đức cho biết đã nghe các giao dịch chốt ở mức 550 Euro/tấn CFR Antwerp từ Braxin trong khi Hàn Quốc và Ấn Độ ở mức 560 Euro/tấn CFR. Hàng nhập khẩu tùy vào gía trị đồng dolla ở mức 560-580 Euro/tấn CFR Antwerp.
Giá có thể giao dịch trong nước là 615-620 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr với các nhà máy Tây Âu chào bán ở mức 620-630 Euro/tấn xuất xưởng.
CIS
Phôi thanh: Thị trường phôi thanh Biển Đen tăng nhiệt trở lại vào hôm thứ sáu trước sự biến động của giá thép cây và phôi thanh Trung Quốc.
Một nhà máy Nga cho biết giá chào mua từ Trung Quốc gần mức 500 USD/tấn CIF Trung Quốc/ Đông Nam Á, nhưng không hấp dẫn CIS vì chi phí vận chuyển từ Biển Đen cao.
Dự báo giá ở thị trường Thổ Nhĩ Kỳ vẫn thấp hơn những khu vực khác. Một nhà máy lớn CIS nhận được chào mua ở mức 480 USD/tấn CIF Aliaga giao đầu tháng 1. Giá này vẫn thấp hơn giá chào bán hiện tại. Một nhà máy khác từ chối giá chào mua 500 USD/tấn CIF Marmara (480 USD/tấn FOB).
Thép cuộn: Một thương nhân Châu Âu cho biết đã được báo hết thép cuộn lớn nên giá thép cuộn nhỏ tối thiểu là 530 USD/tấn FOB Biển Đen. Hay nói cách khác, các nhà máy không còn nguyên liệu để bán nên không chắc họ sẽ tăng giá hay hoãn lại cho tới khi có giá phù hợp nhất.
Một thương nhân Châu Âu khác cho biết giá thép tăng tại Trung Quốc sẽ hỗ trợ giá CIS, với giá có thể giao dịch tăng lên 535 USD/tấn FOB. Động lực chủ yếu từ sự tăng trưởng của giá thép Trung Quốc.
Nhật Bản
Phôi thanh: Xuất khẩu gần đây tới các nước Châu Á ở mức 50.000 Yên/tấn (444 USD/tấn) FOB, giảm 3.000-4.000 Yên/tấn so với mức cao tháng 10. Tuy nhiên, giá phế đang tăng nên các nhà máy phải trả thêm tầm 3.000 Yên/tấn cho phế cách đây 1 tháng, do vậy họ không vội nhận đơn hàng phôi thanh xuất khẩu.
Giá xuất khẩu phôi thanh trung bình trong tháng 10 là 50.335 Yên/tấn FOB, tăng 14.521 Yên/tấn so với năm trước và 3.804 Yên/tấn so với trung bình tháng 9.
Đài Loan
Thép dẹt: Nhà máy China Steel Corp (CSC) Đài Loan đã bắt đầu thông báo tăng giá thép dẹt thêm 3.000-5.000 Yên/tấn (27- 44 USD/tấn) trong giai đoạn tháng 1-tháng 3 tới các khách hàng Nhật.
Đối với Qúy hiện tại, CSC đã tăng giá thêm 3.000-5.000 Yên/tấn nên có thể cho rằng thị trường đã hầu như chấp nhận hoàn toàn. Do đó, công ty tin rằng Nhật Bản đã sẵn sàng cho lần tăng giá mới.
Giá trung bình cho HRC Đài Loan trong tháng 10 là 63.088 Yên/tấn (561 USD/tấn) CIF, tăng 1.510 Yên/tấn so với tháng 9. CRC có giá trung bình 71.625 Yên/tấn, tăng 1.129 Yên/tấn so với tháng 9.
Trung Quốc
HDG: Giá giao dịch HDG DX51D 1.0 mm 120 g/m2 kẽm ở mức 4.900-4.990 NDT/tấn (742-755 USD/tấn) đã tính VAT, tăng 230 NDT/tấn so với đầu tháng 11.
Giá xuất khẩu HDG 140g kẽm/m2 từ một nhà máy lớn là 680 USD/tấn FOB còn nhà máy khác là 670 USD/tấn FOB cho loại 120g kẽm/m2.
Giao dịch trong tuần trước chốt ở mức 655-660 USD/tấn OFB. Các thương nhân dự báo các nhà máy sẽ tăng giá xuất khẩu thêm nữa theo giá trong nước.
HRC: Giá giao ngay tại Thượng Hải tăng 10 NDT/tấn lên 4.230-4.250 NDT/tấn (640-643 USD/tấn) xuất xưởng có thuế.
Hợp đồng HRC giao tháng 5 trên sàn SHFE chốt tăng 21 NDT/tấn lên 3.989 NDT/tấn trong ngày thứ năm.
Một thương nhân Thượng Hải cho biết giá chào HRC SS400 xuất khẩu ở mức 560 USD/tấn. Vài nhà máy từ chối chào giá. Thương nhân này cho biết không nhận được chào mua từ các khách hàng.
Quặng sắt: Giá quặng sắt giao ngay Trung Quốc tăng vào cuối tuần trước nhờ hậu thuẫn bởi giá thép tăng và tiêu thụ cải thiện.
Platts tăng giá quặng sắt 62% Fe thêm 1.15 USD/tấn so với thứ năm và 2 USD/tấn so với tuần trước đó lên 70.45 USD/tấn CFR Trung Quốc vào cuối tuần qua.
Thép cây: Các nhà máy chọn cách giữ giá ở mức cao hoặc ngưng chào bán hoàn toàn vào hôm thứ sáu do thị trường nội địa vẫn tăng trưởng nhờ tồn kho thấp. Một nhà máy ở phía đông chào giá ở mức 600 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế giao tháng 1, tăng 5 USD/tấn so với ngày trước. Một nhà máy khác vẫn chào giá ở mức 580 USD/tấn FOB trọng lượng lý thuyết (598 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế) cũng giao tháng 1.