Trung Quốc
Thép dây: _Tại thị trường Thượng Hải, giá giao ngay thép dây Q195 6.5mm ở mức 3.370-3.380 NDT/tấn (489-490 USD/tấn) xuất xưởng đã tính thuế VAT, tăng 95 NDT/tấn so với tuần trước.
_Các nhà máy Trung Quốc đã mạnh tay tăng giá xuất khẩu theo giá nội địa, với chào giá thép dây Q195 6.5mm ở mức 435-443 USD/tấn FOB, so với mức 415-425 USD/tấn FOB tuần trước.
HRC:_ Giá HRC giao ngay tại Thượng Hải giảm do thiếu nhu cầu tiêu thụ và giao dịch hạn chế. HRC Q235 5.5mm giảm xuống còn 3.130-3.150 NDT/tấn (454-457 USD/tấn) xuất xưởng đã tính 17%VAT, giảm 40 NDT/tấn so với thứ ba.
_Tại sàn giao dịch kỳ hạn, hợp đồng giao tháng 10 chốt giảm 30 NDT/tấn, còn 3.112 NDT/tấn.
_ Một nhà máy lớn ở Đông Bắc Trung Quốc tăng giá chào bán xuất khẩu thêm 10 USD/tấn, lên mức 440 USD/tấn FOB Trung Quốc còn các nhà máy khác giữ nguyên giá chào ở mức 425-440 USD/tấn FOB dù chưa nhận được đơn hàng nào.
Thép cây: _ Tại Singapore, giá chào từ Trung Quốc cho lô hàng giao tháng 6 ở mức 430-440 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết. Giá có thể giao dịch ở khoảng 420-435 USD/tấn CFR, tương đương mức 417-432 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế.
_Giá dự thầu cao nhất từ người mua là 400 USD/tấn CFR, tăng 20 USD/tấn nhưng vẫn thấp hơn giá chào bán.
Ấn Độ
HRC: HRC vẫn ổn định trong tuần do hệ quả lâu dài từ chiến dịch phi tiền tệ hóa của Chính quyền Ông Modi được công bố vào tháng 11 năm ngoái. HRC IS 2062 dày 3mm sản xuất ở Mumbai có giá 35.500-36.500 Rupees/tấn (553-569 USD/tấn) đã tính thuế.
Mỹ
Phế: _Các nhà cung cấp phế thu thêm được 5-10 USD/tấn đối với phế cắt và phế vụn ở Pittsburg và Ohio.
_Giá chào cũng tăng 10 USD/tấn ở Detroit cho thấy nỗ lực thu hẹp khoảng cách giá với khu vực lân cận Cleveland, nơi có giá phế chất lượng cao đạt tới 390 USD/tấn trong tháng 4. Giá chào phế cấu trúc và tấm, phế vụn đều ổn định.
HRC: _Trong tuần qua, mức giá 600 USD/tấn vẫn có sẵn trên thị trường, ít nhất là từ hai nhà máy trong nước và từ Canada.
_Các nhà máy khác chào bán tại mức 830 USD/tấn xuất xưởng song không thu hút người mua. Giá có thể chốt được cho các đơn hàng nhỏ.
Châu Âu
HRC: _Thị trường vẫn im ắng và các nhà máy từ chối đàm phán giá, tập trung vào các hợp đồng cho nửa cuối năm. Cả bên mua và bán đều đồng tình giá xuất xưởng hiện tại là 540 Euro/tấn.
_Các nhà máy Ý chào bán ở mức 510 Euro/tấn xuất xưởng.
CIS
Phôi thanh: Các nhà máy tăng giá chào bán phôi thanh với giá chào các lô hàng tháng 6 ở mức 400-410 USD/tấn FOB Biển đen. Tuy nhiên, thị trường không chấp nhận giá cao hơn 390 USD/tấn FOB và giá chào mua vẫn lảng vảng quanh mốc 385 USD/tấn FOB Biển Đen. Dù vậy, dự báo giá mới sẽ sớm được đón nhận.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: _Thị trường xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ im ắng với giá chào ở mức 430-435 USD/tấn FOB nhưng không có giao dịch
_Giá trong nước tăng nhờ vào đồng Lira tăng giá, gần chạm mức 480 USD/tấn xuất xưởng.
HDG: _Giá chào HDG 0.5mm tại thị trường nội địa giảm còn 710-730 USD/tấn xuất xưởng trong khi HDG 1mm ở mức 640-660 USD/tấn xuất xưởng.
_ Giá chào xuất khẩu thấp hơn giá nội địa 10-15 USD/tấn.
HRC: _HRC tháng 6 ở mức 520-525 USD/tấn xuất xưởng, không đổi so với tuần trước nhưng vẫn kèm chiết khấu cho các lô hàng lớn.
_Giá chào xuất khẩu giảm 10-20 USD/tấn tùy từng đơn hàng. Trong khi đó, giá chào HRC từ các nhà máy CIS chỉ ở mức thấp 455-465 USD/tấn CFR trong mấy ngày gần đây và vài nhà máy thép ống đã đặt mua ở mức này.