Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 04/7/2016

 EU

HRC: Platts định giá HRC Bắc Âu không đổi ở 410-430euro/tấn xuất xưởng Ruhr vào thứ Sáu.

Các nguồn tin thị trường cho biết áp lực tiếp tục áp lực từ nguồn vật liệu ở phía nam và Trung Âu, lên giá chào ở miền bắc châu Âu với giá nhà máy đang giảm xuống. Các nhà máy của Đức được báo cáo không đổi ở 430 euro/tấn, trong khi vật liệu đã được báo cáo vào khoảng 410euro/tấn. Giá nhập khẩu HRC cũng được định giá không thay đổi ngày thứ Sáu tại 390-400euro/tấn CIF Antwerp.

Thổ Nhĩ Kỳ

Tấm mỏng: Sự trầm lắng trên thị trường tấm mỏng nội địa Thổ Nhĩ Kỳ đào sâu hơn nữa vào tuần cuối cùng trước kỳ nghỉ lễ Ramadan kéo dài một tuần, bất chấp mức giảm giá của các nhà máy và nhà tích trữ để kích thích nhu cầu. Tuy nhiên, sự phục hồi nhu cầu tái tích trữ ​​ dự kiến bắt đầu sau kỳ nghỉ lễ từ ngày 04 Tháng Bảy, như hàng tồn kho, đặc biệt là đối với một số loại, ỡ mức thấp trên thị trường.

Báo giá trong nước của HRC từ các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ giảm hơn nữa trong suốt tuần qua với mức giảm giá còn 450-470usd/tấn, giảm 10usd/tấn trong tuần.

Xu hướng suy giảm nhẹ trong giá HRC cũng được phản ánh trong giá CRC. Một số nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã bắt đầu chào giá tại 530usd/tấn xuất xưởng cho CRC, thanh toán tiền mặt. Các nhà cung cấp CRC trong nước khác cũng điều chỉnh chào giá và chào giá nằm trong phạm vi 530-560usd/tấn xuất xưởng, tùy thuộc vào khối lượng và điều khoản thanh toán.

Trong khi đó, nhu cầu chậm chạp trên thị trường và giá cả suy yếu hơn của HRC cũng kéo giá HDG Thổ Nhĩ Kỳ xuống hơn nữa. Chào giá HDG dày 0.5mm HDG ở mức 590-630usd/tấn xuất xưởng thứ Sáu, trong khi chào giá trong nước cho PPGI 9002 dày 0.5mm 9002 là trong khoảng 680-720usd/tấn xuất xưởng, tùy thuộc điều khoản thanh toán và khối lượng.

Thép cây: Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại 380-385usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ vào ngày thứ Sáu, cho thấy mức trung điểm là 382,50usd/tấn, ổn định trong ngày.

Nga

HRC: Các nhà máy của Nga đã giảm giá trong nước cho thép cuộn cán nóng và tấm mỏng cho sản xuất tháng Bảy 1.720 rúp/tấn. Một số nhà máy đã áp dụng mức giá mới cho lô hàng tháng Sáu cho các khách hàng trong nước của họ bằng cách trả lại mức chênh lệch cho người mua sau khi hoạt động mua bán tấm mỏng ở mức báo động trong nửa cuối của tháng Sáu. Điều này là do giá bán phổ biến trên thị trường tấm mỏng đã giảm xuống dưới mức của nhà máy.

Giá bán phổ biến trên thị trường  Moscow cho thép tấm cán nóng hiện giao dịch 36.400 rúp/tấn cho HRC dày 2mm và 36.000rúp/tấn cho HRC dày 4mm, bao gồm 18% thuế VAT. Đây là mức thấp hơn đáng kể mức giá mới cho tháng Bảy.

Thép cây: Các nhà sản xuất thép cây của Nga đã giảm giá hơn nữa cho sản lượng tháng Sáu, để bằng với giá bán phổ biến trên thị trường vốn đang giảm 1.500 rúp/tấn trong hai tuần qua, từ mức 36.300 rúp/tấn vào giữa tháng Sáu còn 34.300-35.300 rúp xuất kho Moscow. Ngày 01 Tháng Bảy, Platts giảm định giá của thép cây12-14mm của Nga 530 rúp (8usd)/tấn so với tuần trước còn 28.800-29.240 rúp (450-457usd)/tấn CPT Moscow.

CIS

Phôi tấm: Xuất khẩu phôi tấm CIS đang suy yếu cùng với hoạt động mua bán hầu như không xuất hiện từ Thổ Nhĩ Kỳ và Trung Đông do mùa lễ hội kết thúc tháng chay Ramadan. Thứ Sáu, 01/07, Platts định giá xuất khẩu phôi tấm CIS ở mức 320-330usd/tấn FOB Biển Đen, giảm 5usd/tấn trong tuần.

Phôi thanh: Platts định giá phôi thanh xuất khẩu hằng ngày CIS tại mức 313usd/tấn FOB Biển Đen thứ Năm, không đổi trong ngày.

Mỹ

Tấm mỏng: Giá HRC và CRC tại Mỹ vẫn duy trì không đổi hôm thứ Sáu, do thời gian giao hàng đã hỗ trợ giá ổn định. Platts duy trì định giá HRC và CRC hàng ngày tại 620-640usd/tấn ngắn và 820-840usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai giá đều được chuẩn hóa theo cở sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana). 

Tấm mỏng mạ kẽm: Chào giá nhập khẩu tấm mỏng mạ kẽm nhúng nóng đã giảm 110usd/tấn ngắn từ tháng Sáu đến tháng Bảy, do giá nguyên liệu thô và thép thế giới giảm. Tuy nhiên, giá trong nước của Mỹ vẫn tương đối ổn định trong tháng vừa qua. Platts hạ định giá tháng cho nhập khẩu HDG vào Mỹ hôm thứ Sáu đến còn 645-675usd/tấn ngắn CFR Houston, từ 750-790usd/tấn ngắn vào đầu tháng Sáu.

OCTG: Giá thép ống dẫn nội địa Mỹ (OCTG) vẫn ổn định trong tháng Sáu, do thị trường bắt đầu thấy có nhiều dấu hiệu ổn định hơn. Platts duy trì định giá hàng tháng OCTG J55 nội địa ở 770-800usd/tấn ngắn xuất xưởng. 

Châu Á

CRC không gỉ: Giá CRC không gỉ loại 304 2mm 2B được sản xuất từ Đài Loan và Hàn Quốc tăng 50 USD/tấn so với tuần trước đó lên 1.750-1.800 USD/tấn CFR cảng Đông Á và Đông Nam Á hôm thứ Sáu, do các nhà cung cấp nâng chào giá theo sự mạnh lên của giá niken trong hai tuần qua.

Phôi thanh: Thị trường phôi thanh nhập khẩu ở Đông Á vẫn còn trầm lắng trong tuần trước giữa bối cảnh chào giá Trung Quốc cao hơn. Nhưng các thương nhân trong khu vực suy đoán giá sẽ tiếp tục leo thang khi người mua quay lại thị trường.

Chào giá cho phôi thép Q235 150mm đang phổ biến ở mức 300-310 USD/tấn FOB Trung Quốc và khoảng 310 USD/tấn FOB cho Q275 150mm. Các mức giá này cao hơn 20 USD/tấn so với 1-2 tuần trước. Platts đã nâng định giá hàng tuần cho phôi thanh nhập khẩu 120/130mm với giá 300-310 USD/tấn CFR, từ  295-305 USD/tấn CFR. Mức giá trung bình là 305 USD/tấn CFR, cao hơn tuần trước 5 USD/tấn.

Thép cây: Giá thép cây giao ngay tại Châu Á tiếp tục xu hướng đi lên trong ngày thứ Sáu, sau khi thị trường Trung Quốc liên tục tăng giá, điều này được hỗ trợ bởi giá thép giao sau và phôi thanh. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm tăng 3 USD/tấn so với thứ Năm lên 304-309 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.

HRC: Giá HRC giao ngay ở châu Á tăng vọt theo sự phục hồi của thị trường Trung Quốc hôm thứ Sáu sau khi duy trì ổn định vào ngày trước đó. Thế nhưng, người mua vẫn đang sợ hãi bởi chào giá cao từ Trung Quốc.

Platts định giá HRC SS400 3.0mm ở mức 345-350 USD/tấn FOB Trung Quốc, tăng 5 USD/tấn so với ngày thứ Năm.  Giá tính theo CFR Đông Á là 353-358 USD/tấn, cao hơn tuần trước đó 22,5 USD/tấn.

Trung Quốc

Quặng sắt: Giá quặng sắt nhập khẩu tới Trung Quốc đã tăng trong tuần trước khi sức mua mạnh hơn. Giá giao ngay cũng được hỗ trợ bởi giá giao sau cao hơn và nhiều tín hiệu tăng giá từ thị trường thép.

Giá tham khảo của TSI cho quặng cám 62% Fe vào cuối tuần trước là 54 USD/dmt CFR cảng Thiên Tân, tăng 2,6 USD/dmt so với tuần trước đó và hơn 9% trong 4 tuần trước. Platts 62% Fe IODEX chạm 54,65 USD/dmt CFR Thanh Đào hôm thứ Sáu, tăng 2,65 USD/dmt so với tuần trước đó. Giá cho quặng sắt Trung Quốc cũng tăng hơn 6% trong tuần qua khi các nhà máy thép ưa chuộng quặng ở trong nước hơn.

CRC không gỉ: Tại thị trường Trung Quốc, hoạt động kinh doanh trầm lắng trước khi các nhà máy thông báo giá xuất khẩu mới. Giá có thể giao dịch cho CRC 304 2mm 2B từ các nhà máy hàng đầu vẫn khoảng 1.700 USD/tấn FOB, do thị trường trong nước chỉ tăng nhẹ trong tuần trước.

Thép cây: Hôm 1/7, tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, Platts định giá cho thép cây đường kính ở mức 2.290-2.300 NDT/tấn  (343-345 USD/tấn)  xuất xưởng trọng lượng thực tế và gồm VAT, tăng 80 NDT/tấn  so với thứ Năm.

HRC: Tại thị trường Thượng Hải, HRC Q235 5.5mm được định giá 2.560-2.580 NDT/tấn (384-387 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, tăng 15 NDT/tấn so với ngày trước đó.

Shagang giảm giá xuất xưởng cho HRC Q235 5.5mm xuống 100 NDT/tấn còn 2.600 NDT/tấn gồm 17% VAT, có hiệu lực từ ngày 1/7. Nhà máy này vừa có ý định thu hẹp khoảng cách giữa giá niêm yết của mình với thị trường giao ngay.

HDG: Giá xuất khẩu của HDG xuất xứ Trung Quốc đã hồi phục nhẹ, chấm dứt chuỗi lao dốc từ đầu tháng 5. Hôm 1/7, Platts định giá HDG 1.0mm DX51D phủ 120 grams trên một mét vuông là 439-450 USD/tấn FOB, mức trung bình 444,5 USD/tấn FOB, giảm 5,5 USD/tấn so với đầu tháng 6.

Tại thị trường nội địa, HDG 1.0mm DX51D phần lớn được giao dịch ở mức giá 3.420-3.570 NDT/tấn (514-536 USD/tấn) gồm 17% VAT, giảm 180 NDT/tấn so với đầu tháng 6. Nhu cầu tiêu thụ trực tiếp nghèo nàn tiếp tục gây sức ép lên giá.