EU
HRC :Platts định giá HRC Bắc Âu không đổi ở 410-420euro/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Tư. Thị trường tiếp tục yên ắng hôm thứ Tư với các hoạt động tối thiểu trong thời gian mùa hè. Nhập khẩu vẫn không cạnh tranh ở Bắc Âu, trong khi đó, với các nguồn xác nhận chào giá khoảng 400euro/ tấn gia đến Đức. Định giá Platts vẫn không thay đổi hôm thứ Tư tại 400-405euro/tấn CIF Antwerp.
Thổ Nhĩ Kỳ
Tấm mỏng: Thị trường tấm mỏng tại Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục yên ắng kể từ cuộc đảo chính quân sự thất bại vào ngày 15/07 – do người mua có xu hướng đặt nhiều lô hàng phù hợp với nhu cầu của mình
Giá chào cho HDG dày 0.5mm vẫn ở mức 550-580usd/tấn xuất xưởng, tùy thuộc vào điều khoản thanh toán và khối lượng, trong khi chào giá xuất khẩu của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ở mức tương tự, nguồn tin cho biết. Chào giá trong nước của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho PPGI 9002 dày dày 0.5mm cũng ổn định tuần này tại 650-680usd/xuất xưởng. Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ của thị trường HRC và CRC trong nước vẫn chậm chạp và giá đi ngang trong biên độ hẹp hơn là 410-420usd/tấn và 500-510usd/tấn tương ứng.
Thép cây: Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ổn định trong ngày tại mức 380-390usd/tấn FOB vào thứ Tư, với một mức trung điểm là 385usd/tấn.
CIS
Phôi thanh: Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày ở 320usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Tư, không đổi trong ngày.
Mỹ
HRC: Sau nhiều tuần thu mua trì trệ và chỉ số giá suy yếu, HRC của Mỹ đã giảm hôm thứ Tư. Platts đã giảm mức cao nhất trong phạm vi định giá HRC hàng ngày 10usd, mang lại phạm vi còn 610-620usd/tấn ngắn từ 610-630usd/tấn ngắn, trong khi định giá CRC vẫn ở mức 820-840usd/tấn ngắn. Cả hai đều được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Phế: Phế cũ đã ổn định hôm thứ Tư tại vùng Trung Tây Mỹ và giá bán phế prime tiếp tục giao dịch tại mức giảm 10usd/tấn dài, trong khi các cuộc đàm phán bị đình trệ trong một số khu vực do các nhà máy tìm cách giảm giá thêm cho hoạt động thu mua tháng Tám của mình.
Giá bán ban đầu đến các nhà máy Detroit thứ Ba nghe nói đi ngang cho phế cũ và giảm 10usd/at61n dài cho phế prime, và được lặp lại tại các nhà máy Trung Tây khác vào hôm thứ Tư. Do dó khoảng cách giá giữa phế busheling no 1 và phế vụn còn khoảng 20usd/tấn dài cho hầu hết các nhà máy. Platts duy trì định giá phế vụn hàng ngày ở 240-245usd/tấn dài đã giao Trung Tây vào thứ Tư.
Ấn Độ
HRC: Giá HRC tại Ấn Độ vẫn ổn định trong tuần này với không có sự thay đổi nào trong nhu cầu. Platts định giá HRC IS 2062 A/B dày 3mm duy trì mức 26.500-27.500 Rupees/tấn (396-411 USD/tấn) xuất xưởng. Hoạt động sản xuất trì trệ cùng với sức tiêu thụ xe hơi và thiết bị suy yếu trong suốt mùa mưa cũng đã góp phần khiến nhu cầu HRC giảm sút.
Trung Quốc
HRC: Tại thị trường Thượng Hải, Q235 5.5mm HRC được định giá 2.690-2.700 NDT/tấn (406-407 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, giảm 10 NDT/tấn so với ngày trước đó.
Cuộn trơn: Cùng ngày tại thị trường giao ngay Thượng Hải, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 2.480-2.520 NDT/tấn (373-380 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT, tăng 65 NDT/tấn (10 USD/tấn) so với tuần trước đó.
Châu Á
Cuộn trơn: Hoạt động thu mua cuộn trơn nhập khẩu im ắng ở Đông Á từ ngày 28/7-3/8 vì khách hàng phản đối chào giá cao hơn của các nhà máy Trung Quốc. Hôm 3/8, Platts định giá thép dây dạng lưới đường kính 6.5mm là 347-349 USD/tấn FOB, tăng 8 USD/tấn so với 1 tuần trước đó.
HRC: Giá HRC giao ngay ở Châu Á chững lại trong ngày thứ Tư vì giá Trung Quốc chuyển sang suy yếu. Các thương nhân với hàng tồn trong tay đã vội vàng thanh lý càng sớm càng tốt, vì sợ giá sẽ tiếp tục rớt trong tương lai gần. Platts định giá SS400 HRC 3.0mm ở mức 363-368 USD/tấn FOB, bằng với ngày trước đó.
Thép cây: Giá thép cây giao ngay ở Châu Á một lần nữa lại tăng trong ngày thứ Tư, do người mua ở nước ngoài tìm cách bắt kịp chào giá cao hơn từ các nhà xuất khẩu Trung Quốc, mặc dù giá trong nước giảm. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 326-330 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế, tăng 0,5 USD/tấn so với thứ Ba.