Trung Quốc
HRC: Jiangsu Shagang Iron & Steel (Shagang) đã đánh dấu ngày kinh doanh đầu tiên sau 3 ngày nghỉ tết Dương lịch bằng việc tăng giá HRC trong nước cho tháng 01 lên 50 NDT/tấn (8 USD/tấn).
Theo đó, giá xuất xưởng của Shagang cho HRC Q235 5.5mm lên 3.050 NDT/tấn (499 USD/tấn) gồm VAT 17%, gần như bằng với mức giá giao ngay trên thị trường Thượng Hải. Thứ tư tuần trước, là ngày giao dịch cuối cùng trước lễ, Platts đã định giá HRC Q235 5.5mm ở mức 3.010-3.040 NDT/tấn ở Thượng Hải, gồm VAT 17%.
Thép cây: Thị trường thép cây ở miền đông Trung Quốc cho thấy những dấu hiệu suy yếu trong ngày chủ nhật, ngày làm việc đầu tiên sau Tết dương lịch (01-03/01).
Tại Hàng Châu, thị trường quan trọng của tỉnh Chiết Giang, giá giao ngay cho thép cây HRB400 đường kính 16-25mm được sản xuất từ Shagang giảm khoảng 50 NDT/tấn (8 USD/tấn) so với mức giá trước lễ. Nguyên nhân là do việc bỏ giảm thuế khiến giá giao ngay suy yếu hơn.
Quặng sắt: Giá quặng sắt giao ngay tăng khá mạnh trong tuần trước, mặc dù rơi vào đợt nghỉ lễ cuối năm đang làm hạn chế mức độ giao dịch.
Platts định giá 62% Fe IODEX cao hơn 4,25 USD/dmt so với tuần trước đó lên 71,75 USD/dmt CFR miền bắc Trung Quốc. Trong khi đó, giá tham khảo của The Steel Index cho quặng sắt 62% tăng 4,5 USD/dmt từ mức dưới 67 USD/dmt CFR của cuối tuần trước lên 71,2 USD/dmt CFR.
Châu Á
Thép không gỉ: Platts định giá giao ngay cho CRC không gỉ loại 304 2B dày 2m của Đài Loan và Hàn Quốc vẫn đi ngang so với tuần trước và duy trì mức giá 2.350-2.450 USD/tấn CFR tại các cảng Đông Á và Đông Nam Á hôm thứ Sáu. Giao dịch thưa thớt do những ngày lễ cuối năm trong khu vực.
Mỹ
Thép cuộn: Giá HRC và CRC hàng ngày Mỹ theo Platts vẫn không đổi kể từ ngày thứ tư sau Lễ Năm mới, đạt mức 600-610 USD/tấn và 730-740 USD/tấn do thị trường vẫn còn trong Lễ. Gía được tính theo giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Giá CRC nhập khẩu cũng giảm do giá chào từ Trung Quốc dao động quanh mức 600 USD/tấn ngắn giao tới Houston bằng xe tải. Trong khi đó, giá cao nhất đối với CRC Trung Quốc là 620 USD/tấn giao bằng xe tải.
Phế: Chịu áp lực giá phế thấp từ Nga và Nhật Bản và phôi thanh giá rẻ từ Nga và Trung Quốc, phế khối lượng nhỏ Bờ Tây Mỹ giảm 10 USD/tấn trong ngày thứ sáu. Các giao dịch diễn ra tại mức 264-266 USD/tấn CFR Đài Loan, giảm từ mức giá 275 USD/tấn trước Lễ.
Phế khối lượng nhỏ Bờ Tây Mỹ giảm 10 USD/tấn trong ngày thứ sáu còn 240-245 USD/tấn FAS cảng LA.
Cuộn trơn: Gía cuộn trơn chất lượng công nghiệp đạt mức 590 USD/tấn xuất xưởng, và Ông nghĩ rằng giá sẽ bình ổn trong tháng 1 với tiềm năng tăng thêm 20 USD/tấn trong tháng 2/3.
Cuộn trơn dạng lưới vẫn bình ổn ở mức 590-610 USD/tấn xuất xưởng trong ngày thứ sáu.
Thép dầm: Giá thép hình cỡ trung tại Mỹ đã giảm 40 USD/tấn trong tháng 12, tuy nhiên, người mua cho biết trong tuần này, họ đang chờ xem liệu các nhà máy trong nước sẽ phản ứng thế nào với giá chào nhập khẩu mới hoặc với giá phế bình ổn.
Ấn Độ
HDG: Chào giá từ Ấn Độ cho loại thường dày 0.3mm phủ 90 gram kẽm trên một mét vuông vẫn duy trì mức 835-850 USD/tấn CFR Mỹ trong ngày thứ Sáu. Những chào giá này nằm dưới ngưỡng 865-880 USD/tấn được nghe nói trong tuần đầu tiên của tháng 11.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép mạ: HDG 0.5mm trong nước vẫn bình ổn kể từ tuần qua, đạt mức 740-770 USD/tấn xuất xưởng. HDG 1mm đạt mức 700-720 USD/tấn xuất xưởng và giá PPGI 9002 0.5mm cũng bình ổn ở mức 840-880 USD/tấn xuất xưởng. Tuy nhiên, các nhà máy đã ngưng chiết khấu trong bối cảnh giá HRC phục hồi nhẹ trong mấy ngày gần đây.
Giá chào HDG 0.5mm xuất khẩu không đổi tại mức 730-750 USD/tấn FOB và PPGI 9002 0.5mm đạt mức 830-860 USD/tấn FOB trong bối cảnh tiêu thụ trì trệ trong suốt lễ năm mới.
HRC: Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang cố gắng duy trì giá HRC trong nước trên mức 510 USD/tấn xuất xưởng.
Giá chào từ các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 510-525 USD/tấn xuất xưởng trong ngày thứ sáu với phần lớn các nhà máy vẫn từ chối giá chào mua thấp từ các thương nhân. Gía chào xuất khẩu giảm 5-10 USD/tấn trong bối cảnh sức mua suy yếu.