Mỹ
Phế: Theo các giá chốt diễn ra trong ngày hôm qua thì giá mua phế vụn tháng 2 tại Midwest đã giảm 80 USD/tấn so với tháng 1 và thấp hơn phế chất lượng cao là 100 USD/tấn.
Platts đã giảm giá phế vụn xuống 35 USD/tấn trong ngày thứ tư, còn 260 USD/tấn giao tại Midwest, giảm 80 USD/tấn so với đầu tháng 1 và cũng là mức thấp nhất sau khi cán mốc 245 USD/tấn hồi tháng 11/2009.
Thép cuộn: Gía HRC và CRC Mỹ giảm trở lại trong ngày hôm qua trong bối cảnh thị trường lo lắng về sự sụp đổ của giá phế tháng 2 khi sức mua vắng bóng và tình hình thiếu chắc chắn.
Một trung tâm dịch vụ Nam Mỹ cho biết giá 540 USD/tấn xuất xưởng được xem là giá thực tế cho các đơn hàng HRC nhỏ. Gía CRC cũng giảm còn 660-680 USD/tấn chưa rõ khối lượng đơn hàng trong khi một trung tâm dịch vụ tại Midwest cho rằng giá ở mức thấp 645 USD/tấn.
Châu Âu
HDG: Một nhà máy gần đây đã đẩy giá tăng thêm 30 Euro/tấn giao Quý 2, đạt mức 520 Euro/tấn đã tính phý giao hàng, tuy nhiên, giá giao dịch thực tế vẫn thấp hơn. Trên thực tế, giá mua vẫn ở mức 480-490 Euro/tấn. Gía giao thực tế đạt mức 560-585 Euro/tấn đối với HDG phủ 100-140 g kẽm/m2 kích thước 0.5-0.8mm.
Gía chào từ Trung Quốc đạt mức 500 Euro/tấn đối với loại 0.5mm và 5520 Euro/tấn với loại 1mm phủ 100-140 g kẽm/m2 CFR Antwerp.
Thép cuộn: Các nhà máy Trung Quốc đang chào bán HRC tới Ý tại mức 385-395 Euro/tấn CIF giao tháng 5 trong khi các nhà máy Châu Âu vẫn giữ vững giá chào bán tại mức 420 Euro/tấn xuất xưởng và giá giao dịch đạt mức 410 Euro/tấn xuất xưởng.
Các nhà máy Châu Âu và Ý hiện tại đang bán HDG tại mức 450 Euro/tấn xuất xưởng và CRC tại mức 470 Euro/tấn xuất xưởng. Gía chào từ Trung Quốc đối với CRC đạt mức 445 Euro/tấn CIF nhưng HRC vẫn là mặt hàng nhập khẩu mục tiêu ở thời điểm này.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cuộn: Gía CRC từ các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 580-600 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá giao dịch thậm chí thấp hơn 10 USD/tấn và kèm theo chiết khấu. Gía chào CRC CIS tới Thổ Nhĩ Kỳ cũng đã giảm thêm trong tuần qua với giá chào từ Ukraina đạt mức 500-510 USD/tấn CFR TNK giao tháng 3 trong khi Nga cũng kề mức giá này.
Gía niêm yết HRC đạt mức 480-495 USD/tấn xuất xưởng trong ngày hôm qua, giảm thêm 10-15 USD/tấn theo giá phế trong khi giá xuất khẩu ở mức thấp 460-475 USD/tấn có chiết khấu.
CIS
Thép cây, cuộn trơn: Do giá phế đã cán mốc thấp mới nên các nhà máy CIS buộc phải giảm giá thép cây và cuộn trơn để tăng doanh số bán. Gía chào mới đối với cuộn trơn giảm 20-25 USD/tấn còn 415-420 USD/tấn trong khi thép cây tương đương hoặc thấp hơn 5 USD/tấn nhưng không có đơn hàng nào được chốt.
Phôi phiến :Các nhà máy phôi phiến CIS vẫn đang cố gắng cạnh tranh để xuất khẩu phôi phiến ra ngoài nước. Thị trường hiện tại không rõ ràng, thậm chí giá 350 USD/tấn FOB Biển Đen vẫn chưa phải là giá bền vững.
Gía phôi phiến CIS tại Châu Âu cũng giảm, còn 360 USD/tấn FOB Biển Đen với giá chào mua là 350 USD/tấn.
Nhật
Thép thanh vằn: Các nhà phân phối thép xây dựng Nhật Bản đang oằn mình dưới sức ép từ các nhà thầu lớn với một vài người đã bắt đầu chấp nhận giá mua thấp hơn.
Giá thị trường hiện tại cho thép thanh vằn SD295 cỡ thường tại Tokyo tiếp tục duy trì mức 61.000-62.000 Yên/tấn (517-525 USD/tấn), nhưng trong tuần qua giá tại Osaka đã giảm 1.000 Yên/tấn còn 59.000-60.000 Yên/tấn.
Ấn Độ
HRC: Người mua HRC ở Ấn Độ đợi giá xuống thấp hơn.
Chào giá HRC IS 2062 loại A/B dày từ 3mm trở lên vẫn đang ở quanh mức từ 32.800-34.500 rupee/tấn (531-552 USD/tấn) xuất xưởng trong tuần này.
Chào giá HRC SS400 dày từ 3mm trở lên của Trung Quốc tuần này chỉ có 390 USD/tấn (tương đương 430 USD/tấn CFR Mumbai tức 26.575 rupees/tấn). Thị trường
Trung Quốc
Cuộn trơn: Giá xuất khẩu cuộn trơn Trung Quốc tiếp tục giảm trong tuần này do các nhà máy “đói” đơn hàng. Hôm 04/02, Platts định giá xuất khẩu cho cuộn trơn SAE1008 đường kính 6.5mm là 345-355 USD/tấn FOB, giảm 15 USD/tấn so với tuần trước.
Đơn hàng cuộn trơn chứa bo hồi đầu tuần này nghe nói được chốt tại 375 USD/tấn CFR Việt Nam, phí vận chuyển 13-15 USD/tấn. Các giao dịch có giá 385 USD/tấn CFR trong hai tuần trước.
Thép tấm: Platts định giá xuất khẩu cho thép tấm SS400 12-30mm là 380-390 USD/tấn FOB hôm 04/02, tuy giảm 62,5 USD/tấn so với đầu tháng 01 nhưng cho thấy đà giảm đã ngưng lại.
Thép tấm Q235 14-20mm được giao dịch phổ biến từ 2.440-2.470 NDT/tấn (391-395 USD/tấn) gồm VAT 17% ở Thượng Hải, giảm 465 NDT/tấn so với đầu tháng trước, nhưng về cơ bản thì không đổi so với tuần trước.