Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 05/11/2015

 Mỹ

Thép tấm: Nhu cầu tiêu thụ thép tấm đã suy yếu trong suốt năm nay, cảnh báo về khả năng giảm mạnh trong Q4, kéo giá thép tấm Mỹ xuống dưới mức 500 USD/tấn xuất xưởng.

Giá thép tấm thương phẩm A36 tại mức 475-490 USD/tấn xuất xưởng Đông Nam Mỹ. Các khách hàng lớn đang trả giá gần mức 450 USD/tấn. Giá cách đây vài tuần là 500-510 USD/tấn.

Giá chào nhập khẩu đạt mức 415-430 USD/tấn CIF Houston nhưng người mua vẫn do dự do niềm tin thị trường chán nản.

Thép cây: Chênh lệch giá thép cây nhập khẩu từ Thổ Nhĩ Kỳ và thép cây nội địa Mỹ đã rút ngắn nhẹ do chi phí phế tăng. Giá chào nhập khẩu thép cây từ Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 340-360 USD/tấn CFR Houston trong khi giá nội địa đạt mức 470-520 USD/tấn xuất xưởng.

Thép cuộn: Giá HRC và CRC Mỹ tiếp tục giảm do các nhà máy trong nước tiếp tục cạnh tranh tìm kiếm đơn hàng. Giá phổ biến cho HRC và CRC là 380-390 USD/tấn và 500-520 USD/tấn.

CIS

Phôi thanh: Các nhà máy phôi thanh CIS nâng giá chào bán tới Thổ Nhĩ Kỳ thêm 3 USD/tấn, đạt mức 280-285 USD/tấn CFR tùy thuộc vào cảng nhập khẩu.

Các khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ vẫn từ chối giá chào trên và tiếp tục hỏi mua ở mức thấp hơn, tầm 270-275 USD/tấn CFR. 

Thổ Nhĩ Kỳ

Thép cây: Giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục tăng do các nhà máy cho biết sức mua nội địa sôi động hỗ trợ giá chào FOB tăng. Một nhà máy cho biết giá 350 USD/tấn FOB hiện là giá chấp nhận được dù giá từ Trung Quốc chỉ ở mức 270-275 USD/tấn FOB, hoàn toàn khóa cửa ngõ vào Châu Phi của Thổ Nhĩ Kỳ.

Giá chào nội địa đã tăng lên mức 250-265 USD/tấn đồng nghĩa với việc các nhà xuất khẩu không chấp nhận giá dưới 355 USD/tấn FOB.

Châu Á

Thép cây:  giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm duy trì mức 253-255 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.  Trong số các nhà máy xuất khẩu ở miền đông, một chào giá khá cạnh tranh khoảng 265 USD/tấn CFR Singapore trọng lượng lý thuyết, hay tương đương 258 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế với phí vận chuyển 15 USD/tấn và dung sai khối lượng 3%.

HRC: giá giao ngay của HRC ở Châu Á không đổi trong tuần thứ hai giữa bối cảnh sức mua hạn chế. HRC SS400 3.0mm trong khoảng 260-265 USD/tấn FOB, mức giá trung bình 262,5 USD/tấn, bằng với ngày trước đó.

Cuộn trơn: Giá cuộn trơn giao dịch ở Châu Á tuần này đã chững lại sau khi rớt liên tục từ giữa tháng 8. Giá  thép dây dạng lưới 6.5mm tăng 2 USD/tấn so với tuần trước lên 266-271 USD/tấn FOB.

Châu Âu

HRC: Các nhà máy lớn Bắc Âu vẫn chào bán tại mức 330-340 Euro/tấn xuất xưởng trong khi các nhà máy Trung và Đông Âu chào bán tại mức 320-330 Euro/tấn xuất xưởng.

Giá nhập khẩu đạt mức 290-300 Euro/tấn CIF Antwerp nhưng không thu hút nhiều khách hàng do các nhà môi giới chỉ tiếp tục giữ hàng tồn ở mức thấp hết sức có thể.

Ấn Độ

HRC: Các nhà máy hiện đang cạnh tranh khốc liệt để thu hút người mua bằng cách đưa ra chiết khấu lớn lên tới 1.000-1.500 Rupees/tấn. HRC IS 2062 A/B dày 3mm thấp hơn 1.000 Rupees/tấn còn 26.500-27.500 Rupees/tấn (404-419 USD/tấn) xuất xưởng hôm thứ Tư.

Chào giá HRC SS400 dày 3mm của Trung Quốc tuần này vẫn giữ ở mức 285-290 USD/tấn CFR Mumbai. Nếu tính thuế hải quan 12,5% và thuế tự vệ 20% thì mức giá này tương đương 377 USD/tấn tương đương 24.723 Rupees/tấn.