EU
HRC: Platts nâng định giá HRC Bắc Âu lên mức 400-410euro/tấn xuất xưởng Ruhr hôm thứ Tư, tăng 5euro/tấn trong ngày.
Nhập khẩu tiếp tục khan hiếm và không cạnh tranh. Platts định giá nhập khẩu không đổi tại mức 400-430euro/tấn CIF Antwerp. Chào giá ở Nam Âu được nghe nói ở mức 400euro/tấn hoặc cao hơn.
Thổ Nhĩ Kỳ
HRC: Giá HRC tiếp tục tăng ở Thổ Nhĩ Kỳ tuần này chủ yếu là do chi phí nguyên liệu đầu vào cao cộng với chào giá nhập khẩu mạnh mẽ hơn; tuy nhiên, người mua hiện đang từ chối mức giá chào mới trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ của người dùng cuối tiếp tục ở mức thấp.Nhìn chung chào HRC nằm trong phạm vi 570-590usd/tấn xuất xưởng.
HDG:Do giá HRC trong nước tiếp tục tăng trong tuần này, trong bối cảnh phế và phôi tấm nhập khẩu mạnh mẽ hơn cộng với giá HRC nhập khẩu cao hơn, giá niêm yết HDG của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cũng đã tăng.
Một trong những nhà sản xuất hàng đầu trong nước đã bắt đầu đòi hỏi mức giá 670usd/tấn cho HDG dày 1mm và 750usd/tấn cho HDG dày 0.5mm. Chào giá của những nhà sản xuất cuộn mạ hàng đầu khác cho HDG dày 0.5mm cũng tăng lên 720-790usd/tấn xuất xưởng, trong khi chào giá nội địa của PPGI 9002 0.5mm trong phạm vi 820-880usd/tấn xuất xưởng. Chào giá xuất khẩu của nhà sản xuất ở mức thấp hơn 30usd/tấn so với giá niêm yết trong nước trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ trì trệ.
Thép cây: Thị trường xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ tương đối ổn định do các nhà máy đạt đạt được thành công hơn so với ước tính ban đầu về mức chào giá cao hơn.
Sau khi Emirates Steel tăng giá thép cây sản xuất tháng 06 lên 2.277 AED/tấn (620usd/tấn) trong tháng 05, thì một số nhà máy đã hăng hái tăng giá và đặt mục tiêu 535usd/tấn CFR Dubai trọng lượng lý thuyết – khoảng 530usd/tấn FOB với dung sai trong lượng là 3% và phí vận chuyển 18usd/tấn.
Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 505usd/tấn FOB, tăng 12usd/tấn.
CIS
Phôi thanh: Platts định giá xuất khẩu ngày của phôi thanh CIS ở mức 417usd/tấn FOB Biển Đen, giảm 5usd/tấn trong ngày.
Thị trường tiếp tục tương đối trầm lắng hôm thứ Tư với chào giá khan hiếm từ CIS. Một nhà sản xuất Ukraina được biết là nhà cung cấp đầu tiên xuất hiện trong thị trường với giá chào 425usd/tấn FOB Biển Đen, so với mức 440usd/tấn FOB Biển Đen trong tháng 04.
Mỹ
Tấm mỏng: Trong khi chào giá HRC và CRC tiếp tục tăng vọt thì người mua đang gặp nhiều khó khăn để tìm kiếm được nguồn cung giao ngay.
Phần lớn giá HRC và CRC đang gần hoặc vượt ngưỡng 600usd/tấn ngắn và 800usd/tấn ngắn, tương ứng, nhưng Platts duy trì định giá ngày trong bối cảnh không rõ nhà máy đang thật sự bán nguồn vật liệu này chủ yếu là do các đơn hàng đã chốt hoặc nguồn cung hạn chế. Platts định giá HRC và CRC ở mức 560-580usd/tấn ngắn và 740-760usd/tấn ngắn tương ứng. Cả hai giá này đều được chuẩn hóa theo giá cơ bản xuất xưởng Midwest (Indiana).
Phế: Một nhà xuất khẩu Bờ Đông Mỹ đã bán một lô hàng phế rời đến nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ hôm thứ Tư tại mức giá 330usd/tấn CFR HMS 80:20, tăng 17.50usd so với ngày 22/04. Lô hàng 40 ngàn tấn này bao gồm 10.000-15.000 tấn phế vụn tại mức giá 335usd/tấn, 2.000-5.000 tấn phế bonus ở mức 340usd/tấn CFR và phần còn lại là HMS 80:20.
Platts định giá phế vụn Bờ Đông Mỹ ở mức 320usd/tấn FOB tăng 16.50usd/tấn trong ngày.
Ấn Độ
HRC: Sự phục hồi của giá thép thế giới đang khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất thép của Ấn Độ cố gắng nâng giá HRC lên 1.000 Rupees/tấn (15 USD/tấn) mặc dù sức mua vẫn còn yếu. Platts định giá HRC IS 2062 loại A/B dày 3mm hôm thứ Tư ở mức 29.500-30.500 Rupees/tấn (443-458 USD/tấn) xuất xưởng, tăng 1.000 Rupees/tấn so với tuần trước.
Quyết định tăng giá được hỗ trợ bởi doanh số tháng 4 tăng nhẹ, khi HRC nội địa lấp hết khoảng trống được tạo ra bởi thép nhập khẩu sụt giảm. Người mua sợ phải nhập HRC kể từ khi một cuộc điều tra chống bán phá mở ra hồi tháng 4 nhằm xem xét thuế hồi tố tạm thời.
Châu Á
HRC: Giá giao ngay của HRC ở Châu Á tiếp tục rớt trong ngày thứ hai khi các đại lý bán tháo những lô hàng đang nắm giữ, vì sợ giá sẽ lao dốc theo thị trường Trung Quốc. Platts định giá HRC SS400 3.0mm trong khoảng 422-430 USD/tấn, mức trung bình 426 USD/tấn, giảm 8 USD/tấn so với ngày trước đó.
Thép cây: Giá giao ngay của thép cây ở Châu Á tiếp tục sụt giảm trong ngày thứ Tư khi sự lao dốc của thép Trung Quốc đã làm xói mòn niềm tin thị trường và giữ người mua đứng bên ngoài. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 404-409 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, giảm 4,5 USD/tấn so với ngày trước đó.
Cuộn trơn: Giá giao ngay cho cuộn trơn ở Châu Á sụt giảm từ ngày 28/4-4/5 khi các nhà cung cấp hạ chào giá đáng kể để phù hợp với giá giao ngay ở thị trường Trung Quốc. Hôm thứ Tư, Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm ở mức 389-395 USD/tấn FOB, giảm 26 USD/tấn so với một tuần trước đó. Đây là mức giảm hàng tuần lớn nhất kể từ ngày 10/9/2014.
Một nhà máy xuất khẩu lớn ở miền bắc chào giá khoảng 430 USD/tấn FOB hôm 4/5. Một nhà máy khác chào giá 390 USD/tấn FOB, giảm khoảng 20 USD/tấn so với một tuần trước đó.
Trung Quốc
Cuộn trơn: Tại thị trường Thượng Hải hôm 4/5, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá tại 2.820-2.840 NDT/tấn (434-437 USD/tấn), giảm 150 NDT/tấn (23 USD/tấn) so với tuần trước đó.
HDG: Giá HDG xuất khẩu đã để mất đà tăng trong tuần đầu tiên của tháng 5 do giá trong nước sụt giảm. Hôm 4/5, Platts định giá HDG DX51D dày 1.0mm phủ 120 grams kẽm trên một mét vuông ở mức 588-592 USD/tấn FOB, mức trung bình 590 USD/tấn FOB, tăng 82,5 USD/tấn từ đầu tháng 4.
Hôm 4/5, chào giá từ các nhà máy thép lớn dao động trong khoảng 610-625 USD/tấn FOB. Thế nhưng, các nhà xuất khẩu cho biết mức giá này là quá cao để người mua có thể chấp nhận. Các khách hàng ở nước ngoài có thể mua với giá rẻ hơn nhiều từ các nhà cung cấp Trung Quốc đang tích trữ hàng.
Tại thị trường Thượng Hải, HDG DX51D 1.0mm được giao dịch phổ biến ở mức 4.100-4.250 NDT/tấn (631-654 USD/tấn) gồm 17% VAT, tăng 415 NDT/tấn từ đầu tháng 4. Thế nhưng giá HDG đã bị ảnh hưởng bởi sự rớt giá của HRC, CRC và thực tế cũng đã giảm nhẹ 30-40 NDT/tấn từ tuần trước.