Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 05/6/2017

 Mỹ

Tấm mỏng: Giá đã giảm xuống 580-590 USD/tấn cho các đơn hàng HRC khối lượng nhỏ. CRC ở mức 770-800 USD/tấn, với vài giá thấp hơn cho các đơn hàng lớn.

CIS

Phôi thanh: Giá chào phôi thanh CIS tháng 7 vẫn ổn định. Một nhà máy Nga tìm kiếm giá 400 USD/tấn fob thanh toán trước một ít. Một nhà máy Ukraina đặt mục tiêu giá 390 USD/tấn FOB Biển Azov cho lô hàng 10.000 tấn thanh toán trước.

Phôi phiến: Giá chào phôi phiến tăng, với giá chào mới từ hai nhà máy Nga là 400 USD/tấn và 405 USD/tấn FOB Biển Đen, nhưng còn quá sớm để biết giá có được chấp nhận hay không.

Phôi phiến Braxin vẫn có sẵn tại mức 388-390 USD/tấn fob Biển Đen. Không ai chào bán dưới mức 400 USD/tấn FOB nhưng có thể bảo toàn được giá 395 USD/tấn.

Thép cây: Các nhà máy Nga đang cố gắng tăng giá thép cây và nếu thành công, dù chỉ là một ít, nhưng tháng 6 sẽ đánh dấu tháng đầu tiên tăng giá kể từ đầu tháng 1 năm nay.

Giá cho thép cây 12mm là 27.400-29.000 Rubs/tấn (483-513 USD/tấn) và 27.000-28.600 Rubs/tấn (477-504 USD/tấn) cho thép cây 14mm giao tới Maxcova đã tính thuế.

HRC: Các nhà máy CIS đang cố gắng tăng giá thêm 10 USD/tấn cho HRC tháng 7, đạt mức 445 USD/tấn fob.

Các nhà máy CIS hiện chỉ chấp nhận giá 435-440 USD/tấn FOB Biển Đen, ít nhất là 435 USD/tấn.

CRC:  Ít nhất một nhà máy Nga chào bán tại mức 510 USD/tấn nhưng mức 495-500 USD/tấn mới được cả bên mua và bán chấp nhận. Giá CRC gần đây quá thấp nhưng hiện tại đã khôi phục được mức chênh lệch bình thường 60-70 USD/tấn với HRC.

Thổ Nhĩ Kỳ

Thép dây: Giá xuất khẩu thép dây Thổ Nhĩ Kỳ tăng mạnh theo giá nội địa trong tháng trước nhờ tiêu thụ mạnh, nhưng đã bắt đầu suy yếu trong mấy tuần qua do nhu cầu tiêu thụ tại thị trường xuất khẩu chậm. Giá xuất khẩu thép dây Thổ Nhĩ Kỳ giảm 5 USD/tấn, còn 465-475 USD/tấn FOB.

Thép cây: Giá xuất xưởng thép cây 12-32mm tiếp tục suy yếu nhẹ vài khu vực. Giá tại Iskenderun giảm 10 TRY/tấn (3 USD/tấn), còn 2.030-2.050 TRY/tấn đã tính thuế trong khi giá tại Izmir giảm cùng mức xuống còn 2.040-2.060 TRY/tấn.

Châu Âu

HRC: Các khách hàng Benelux và Đức cho biết giá giao dịch từ các nhà máy Tây Âu tại mức 500-510 Euro/tấn xuất xưởng.

Một nhà máy Ý đang chào tại mức 470 Euro/tấn xuất xưởng.

Các chào giá nhập khẩu phổ biến là từ Thổ Nhĩ Kỳ và Ấn Độ với giá 450-460 Euro/tấn CIF. Các nhà máy này cũng chào 480-485 Euro/tấn CIF Antwerp.

Hàn Quốc

Thép dầm: Hai nhà máy Hàn Quốc gồm Hyundai Steel và Dongkuk Steel Mill đang đặt mục tiêu tăng giá thép dầm hình H tháng 6 thêm 20.000 Won/tấn (18 USD/tấn).

Dongkuk không tiết lộ giá niêm yết nhưng giá mới của Hyundai Steel cho thép dầm hình H cỡ lớn tầm 840.000 Won/tấn và cỡ nhỏ là 690.000 Won/tấn.

Thép ống: Hiện tại, giá thép ống đen SS400 dày 2mm đạt mức 670.000-680.000 Won/tấn (599-606 USD/tấn), giảm từ đỉnh cao 807.000-808.000 Won/tấn (721-721 USD/tấn) cách đây 4 tháng.

Trung Quốc

Phôi thanh: Giá chào cho phôi thanh 120/130mm Trung Quốc ở mức 440-450 USD/tấn CFR Manila, không đổi so với tuần trước đó. Theo các thông tin, phôi thanh Q275 130mm được đặt mua tại mức 420 USD/tấn CFR Manila nhưng chưa được xác nhận.

Quặng sắt: Nguồn cung quá mức tiếp tục gây sức ép tới giá quặng nhập khẩu tuần này, dù nhiều người mua đặt hàng sau thời gian ráo riết giảm hàng tồn.

Platts tăng giá quặng chứa 62% sắt IODEX lên 1 USD/tấn so với ngày thứ năm, đạt mức 57.40 USD/tấn CFR Bắc Trung Quốc vào hôm thứ sáu. Tuy nhiên, giá giảm 60 cents so với tuần trước đó.

Than đá: Giá tại thị trường thứ cấp giảm 6.50 USD/tấn còn 149 USD/tấn CFR Trung Quốc trong ngày thứ sáu.

HRC: Các nhà máy Trung Quốc vẫn duy trì giá chào tại mức 440 USD/tấn FOB Trung Quốc cho HRC SS400 mặc dù giá nội địa giảm. Đối với các nhà máy, việc cắt giảm giá là vô ích do xu hướng thị trường chưa rõ ràng và người mua sẽ không đặt hàng.

Thép ống: Trong ngày thứ hai tuần trước, giá chào thép ống đúc 20# 219x6mm (GB/T 8163) sản xuất tại miền đông đạt mức 4.250-4.350 NDT/tấn xuất xưởng đã tính thuế, tăng 50 NDT/tấn so với cách đó 10 ngày.

Thép cây: Tại Singapore, một đơn hàng 4.000 tấn được chốt tại mức 435 USD/tấn CFR giao tháng 6, tương đương 431 USD/tấn FOB Trung Quốc nếu quy về chất lượng.