Đài Loan
Thép cây: Nhà sản xuất thép cây hàng đầu Đài Loan, Feng Hsin, đã quyết định giảm giá niêm yết cho thép cây và giá mua phế trong tuần này, thấp hơn 300 Đài tệ/tấn (9,3 USD/tấn) so với tuần trước đó. Do đó, giá niêm yết thép cây của Feng Hsin hiện nay là 12.800 Đài tệ/tấn xuất xưởng Đài Trung, và giá mua phế HMS 1&2 (80:20) trong nước là 5.900 Đài tệ/tấn.
Châu Âu
HRC: Platts hạ định giá thép cuộn cán nóng Bắc Âu 2,50€/tấn thứ Hai, thu hẹp lại phạm vi giá còn 415-420€/tấn xuất xưởng Ruhr từ 410-430€/tấn. Áp lực tiếp tục từ nguồn cung vật liệu này ở những khu vực khác tại châu Âu, với các nhà máy Trung và Đông Âu nghe nói chào bán ở mức khoảng 410€/tấn đã giao miền nam nước Đức.
Thép cây: Giá thép cây miền Nam châu Âu có thể đang chạm đáy sau khi ổn định kể từ tuần trước, chủ yếu là do nguyên vật liệu thô đi ngang. Tại thị trường trong nước của Italy, giá thép cây khoảng 110-120 €/tấn cơ bản xuất xưởng, trong khi các nhà máy Italy và Tây Ban Nha chốt giao dịch lớn trong phạm vi 370-375 €/tấn FOB giao cuối tháng Bảy.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Platts định giá thép cây xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 380-385usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ thứ Hai, với mức trung điểm là 382,50usd/tấn ổn định trong ngày.
Thái Lan
Thép cây: Thị trường thép cây Thái Lan đã suy yếu trong tháng qua. Giá bán trong nước cho thép cây đường kính đã rớt xuống khoảng 13.200-13.700 Bath/tấn (377-391 USD/tấn) từ 15.000 Bath/tấn (42 USD/tấn) của đầu tháng 6. Giá giao dịch phụ thuộc vào khối lượng hợp đồng. Nhu cầu đã bị ảnh hưởng bởi mùa mưa đang diễn ra và sẽ kết thúc vào tháng 10. Hoạt động xây dựng đã chậm lại bởi vì các công nhân ở nông thôn đang về quê cho mùa vụ mới.
Phôi thanh: Việc nhập khẩu phôi thanh cũng đang bị ảnh hưởng xấu bởi thị trường thép cây trì trệ. Gần đây, giá phôi thanh Trung Quốc đang tăng nhưng người mua Thái Lan không đi theo xu hướng này. Chào giá cho phôi 150mm Q235 của Trung Quốc hiện đang phổ biến mức 315-320 USD/tấn CFR Thái Lan.
Châu Á
HRC: Hôm thứ Hai, giá HRC giao ngay ở châu Á tăng trong ngày thứ 2 sau khi thị trường Trung Quốc tiếp tục leo dốc.
Platts định giá HRC SS400 3.0mm ở mức 350-355 USD/tấn FOB, mức trung bình 352,5 USD/tấn, tăng 5 USD/tấn so với thứ Sáu.
Thép cây: Giá thép cây giao ngay ở châu Á tiếp tục đà đi lên trong ngày thứ Hai khi thị trường Trung Quốc nối tiếp đợt tăng giá. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm tăng so với ngày trước đó ở mức 309-314 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế. Một số nhà máy và thương nhân đã ngưng chào giá vì họ đợi thị trường rõ ràng hơn trong bối cảnh giá trong nước đang phục hồi mạnh, chủ yếu là nhờ giá phôi thanh và thép cây giao sau.
Trung Quốc
HRC: Nhờ được sự hậu thuẫn của giá thép giao sau ở Thượng Hải hôm thứ Hai mà giá HRC giao ngay đã nhảy vọt lên cùng với giao dịch nhiều hơn đáng kể. Tại Thượng Hải, HRC Q235 5.5mm được định giá 2.640-2.650 NDT/tấn (396-398 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, tăng 75 NDT/tấn so với thứ sáu. Cùng ngày, hợp đồng HRC giao tháng 10 trên sàn Shanghai Futures Exchange cũng bật tăng 66 NDT/tấn chạm 2.500 NDT/tấn.
Phản hồi lại những đợt tăng giá này, Rizhao Iron & Steel (Rigang) đã ngay lập tức nâng giá xuất xưởng cho HRC Q235 5.5mm thêm 50 NDT/tấn vào chiều thứ Hai lên 2.543 NDT/tấn gồm VAT.
Thép cây: Hôm 4/7, tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, Platts định giá thép cây HRB400 đường kính 18-25mm ở mức 2.340-2.370 NDT/tấn (351-355 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế và gồm VAT, cao hơn thứ Sáu tuần trước 60 NDT/tấn.
Ống đúc: Thị trường ống đúc giao ngay ở miền đông Trung Quốc đã tăng trong vài ngày qua khi các nhà sản xuất thép tròn đặc và cả ống thép đều nâng giá xuất xưởng cùng với sự mạnh hơn của thị trường thép trong nước nói chung.
Hôm 1/7, một số nhà sản xuất lớn ở miền đông đã thông báo họ sẽ duy trì hoặc tăng giá thép tròn đặc cho 10 ngày đầu tháng 7. Tuy nhiên, giá thép tròn đặc 20# 50-130mm từ 2 nhà sản xuất lớn ở tỉnh Giang Tô là Zenith Steel Group và Changqiang Iron & Steel vẫn duy trì lần lượt mức 2.570 NDT/tấn (385 USD/tấn) và 2.520 NDT/tấn (378 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT.
Hôm 4/7, chào giá tại thị trường bán lẻ Thượng Hải cho ống đúc 20# 219x6mm (GB/T 8163) được sản xuất từ các nhà máy ở miền đông là khoảng 2.850 NDT/tấn xuất xưởng gồm 17% VAT, tăng 100 NDT/tấn so với 10 ngày trước đó. Nhưng hoạt động thu mua vẫn còn thưa thớt trong bối cảnh mùa hè trì trệ. Người mua không vội đặt đơn hàng trong khi giá đang biến động mạnh.