EU
Thép tấm: Thị trường tấm Bắc Âu lạc quan hơn vào cuối tuần trước, với hầu hết các nguồn tin hy vọng tăng từ tuần bắt đầu ngày 05/09. Người mua mong đợi mức tăng lên đến 15euro/tấn cho tấm dày, mặc dù các nhà máy vẫn chưa chào giá mới. Thị trường vẫn yên tĩnh, với người sản xuất và người mua đang trở lại trong những ngày nghỉ.
Platts giữ ổn định định giá hàng ngày ở mức 470-480euro/tấn xuất xưởng Ruhr cho tấm dày S235. Định giá nhập khẩu hàng ngày cũng vẫn không thay đổi ở mức 410-420euro/tấn CIF Antwerp.
HRC: Platts tăng mức trung điểm của định giá ngày HRC Bắc Âu 2,50euro/tấn thứ Sáu, lên phạm vi giá 430-440euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Thị trường có thể chấp nhận giá tăng, do lựa chọn hàng nhập khẩu rất hiếm hoi. Giá giao dịch được đặt trong phạm vi 430-440euro/tấn mặc dù hầu hết dự đoán mức này sẽ tăng lên sau thông báo tăng giá gần đây.
Thổ Nhĩ kỳ
HRC: Mặc dù vấn đề dòng tiền đang diễn ra tiếp tục thống trị thị trường tấm mỏng Thổ Nhĩ Kỳ, một số nhà sản xuất địa phương đã tăng giá niêm yết hôm thứ Sáu để bắt kịp xu hướng giá thế giới. Do người mua Thổ Nhĩ Kỳ tỏ ra thận trọng và muốn giữ tiền mặt, giá tấm nội địa Thổ Nhĩ Kỳ nói chung vẫn ở mức thấp so với chào giá nhập khẩu. Tuy nhiên, thị trường cho rằng giá sẽ tăng đáng kể sau một kỳ nghỉ lễ Eid một tuần bắt đầu vào ngày 12/09.
Chào giá của các nhà sản xuất địa phương cho thị trường trong nước tăng khoảng 20-30usd/tấn. Giá chào của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho HDG 0.5mm là 580-600usd/tấn xuất xưởng thứ Sáu, trong khi giá HDG dày 1mm đạt khoảng 530-550usd/tấn.
Chào giá HRC của nhà tích trữ cho vật liệu 2-12mm tăng khoảng 20usd/tấn so với chào giá các nhà máy hôm thứ Sáu. Chào giá nhập khẩu đến Thổ Nhĩ Kỳ từ CIS cũng tăng lên mức 385-395usd/tấn CFR do giá chào của Trung Quốc tăng lên đáng kể.
Thép cây: Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 375-380usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ thứ Sáu, với trung điểm là 377,50usd/tấn FOB, ổn định trong ngày.
CIS
Phôi tấm: Giá xuất khẩu phôi tấm Biển Đen tăng lên do HRC cải thiện. Các nguồn tin bên mua cho biết đã nhận được chào giá mới từ các nhà máy tại mức 320- 325usd/tấn FOB Biển Đen, và một số xác nhận bán hàng cho Trung Đông và châu Âu với giá 320usd/tấn FOB.
Hôm 2/09 Platts tăng định phôi tấm hàng tuần lên đến 315-322usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 6 usd/tấn.
Phôi thanh: Platts định giá phôi thanh xuất khẩu CIS ở mức 325usd/tấn FOB Biển Đen thứ Sáu, không đổi trong ngày. Chào giá từ nhà máy CIS không đổi trong phạm vi 330-335usd/tấn FOB Biển Đen; tuy nhiên, các thương nhân nói rằng mức này sẽ không được thị trường cán lại Thổ Nhĩ Kỳ chấp nhận với phôi thanh địa phương thu hút hơn ở mức 340usd/tấn xuất xưởng từ Kardemir.
Nga
Thép cây: Sau 4 tháng duy trì mức chênh lệch trung bình là 60usd/tấn, giá thép cây nội địa Nga đã giảm xuống mức bằng với giá xuất khẩu CIS. Giá trong nước giảm suốt ba tháng đã giúp bù trừ mức chênh lệch giữa giá CPT Moscow và FOB Biển Đen.
Các nhà máy đang điều chỉnh giá tháng 08 còn 27.500 rúp (418usd)/tấn cho thép đường kính 12mm và 27.100 rúp (412usd)/tấn cho thép cây đường kính 14mm đã giao Moscow. Không bào gồm VAT 18%, giá sẽ tương đương 23.305 rúp (355usd)/tấn và 22.966 rúp (350usd)/tấn. Platts hạ định giá hôm 02/09 cho thép cây nội địa Nga còn 22.960-23.300 rúp (349-354usd)/tấn, giảm 1.500 rúp (23usd)/tấn từ mức cách đó một tuần.
Mỹ
HRC: Giá HRC giao ngay đã giảm xuống ở Mỹ hôm thứ Sáu tuần trước, sau một tuần chịu áp lực giảm giá và chào giá thị trường không rõ ràng. Niêm tin thị trường phổ biến chính là giá HRC đang suy yếu do các nhà máy mini đang cần doanh số bán để giúp vực dậy các đơn hàng ít ỏi. Nhiều người mua đã bàn tán về những mức giá giao dịch thấp khác nhau đã nghe được trong thị trường nhưng không thể xác định được các giao dịch này. Ngoài ra việc lập lại những giao dịch như vậy đã bị nghi ngờ. Tuy nhiên các nguồn tin mua bán cho biết giá đang giảm do các giao dịch khối lượng lớn hơn đang được thúc đẩy ở mức 540usd/tấn ngắn và thấp hơn cho HRC nhưng ngoài khối lượng được dùng định giá Platts.
Platts hạ định giá HRC còn 560-580usd/tấn ngắn từ mức 560-600usd/tấn ngắn, trong khi duy trì định giá CRC ở mức 790-810usd/tấn ngắn, xuất xưởng Midwest (Indiana.)
Cuộn trơn: Giá cuộn trơn đã giảm nhẹ tại thị trường Mỹ, vì các nhà máy đã đưa ra những nhượng bộ để cạnh tranh với hàng nhập khẩu. Platts hạ định giá cuộn trơn dạng lưới hàng tuần còn 490-510usd/tấn ngắn từ mức 510-540usd/tấn ngắn xuất xưởng.
Châu Á
CRC không gỉ: Giá CRC không gỉ 304 2mm 2B từ Đài Loan và Hàn Quốc thấp hơn 25 USD/tấn chỉ có 1.820-1.910 USD/tấn CFR tại cảng Đông Á và Đông Nam Á trong suốt tuần trước. Các nhà máy Đài Loan đã duy trì giá xuất khẩu, do sức mua trì trệ trong tháng 8 và giá niken suy yếu hơn trong suốt cuối tháng 8. Nhưng giá thỏa thuận đã xuống thấp hơn, khi các nhà máy sẵn lòng thu gom nhiều đơn hàng hơn sau khi đơn hàng của họ giảm mạnh trong tháng 8 giữa lúc mùa hè trì trệ. Giống như việc đặt hàng từ các nhà máy Đài Loan có thể ở mức thấp 1.820 USD/tấn CFR vào lúc này.
Thép cây: Giá thép cây giao ngay tại Châu Á phục hồi trong ngày thứ Sáu sau 6 ngày ổn định, và nhận được sự hỗ trợ từ giá thép Trung Quốc. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 352-354 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, tăng 50 cents so với ngày trước đó.
Phôi thép: Sự bất ổn của giá phôi thép Trung Quốc đang làm hạn chế giao dịch ở Đông Nam Á, với các nhà nhập khẩu có thái độ chờ đợi vì họ dự đoán giá sắp tới sẽ giảm. Platts đã nâng định giá nhập khẩu cho phôi thép Đông Á 120mm/130mm lên 355-365 USD/tấn CFR, tăng từ 350-365 USD/tấn của tuần trước đó. Mức giá trung bình 360 USD/tấn là cao hơn 2,5 USD/tấn.
Người mua đang rời khỏi thị trường. Khi giá rớt người mua đã nấn ná vì họ không muốn mua trước khi giá chạm đáy, trong khi cũng đặt mua từ từ khi thị trường nhích lên phòng khi giá rớt đột ngột trở lại. Việc thu mua sẽ diễn ra khi khách hàng nhìn thấy xu hướng trong 1 hay 2 tuần.
HRC: Giá HRC nhập khẩu tới Châu Á vẫn duy trì trong ngày thứ Sáu, trong bối cảnh giao dịch với người mua Việt Nam thưa thớt trong tâm trạng nghỉ lễ Quốc khánh và những khách hàng hàng khác cũng dè dặt. Platts định giá SS400 HRC 3.0mm ở mức 390-395 USD/tấn FOB, không đổi so với ngày trước đó. Thép cuộn cùng loại được định giá ở mức 398-403 USD/tấn CFR Đông Á, giảm 1,5 USD/tấn so với tuần trước đó.
Trung Quốc
Quặng sắt: Giá quặng sắt nhập khẩu giảm nhẹ vào đầu tuần trước do sự bi quan về triển vọng thị trường thép cùng với sự gia tăng gần đây trong hoạt động luyện than cốc. Giá đã phục hồi trong ngày thứ Năm khi giá thép mạnh hơn kích thích sự quan tâm thu mua. Platts định giá 62% Fe IODEX ở mức 60.15 USD/dmt CFR miền bắc Trung Quốc hôm thứ Sáu, không đổi so với 1 tuần trước đó.
Phôi thép: Giá giao ngay cho phôi thép tại Đường Sơn đã giảm trong ngày thứ 5 liên tiếp cho tới thứ Năm, giảm tổng cộng 130 NDT/tấn (19 USD/tấn). Nhưng thứ Sáu đã chứng kiến giá phục hồi 50 NDT/tấn lên khoảng 2.270 NDT/tấn xuất xưởng.
HRC: Tại thị trường Thượng Hải cùng ngày, Q235 5.5mm HRC được định giá 2.790-2.800 NDT/tấn (418-419 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, cao hơn ngày trước đó 40 NDT/tấn.
Shagang đã nâng giá xuất xưởng cho HRC Q235 5.5mm tháng 9 thêm 250 NDT/tấn (37 USD/tấn) lên 3.050 NDT/tấn (456 USD/tấn) gồm 17% VAT.
Thép cây: Hegang đã quyết định sẽ nâng giá niêm yết cho thép cây trong nước 10 ngày đầu tháng 9 lên 50 NDT/tấn (7,5 USD/tấn).
Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm 02/9, giá thị trường giao ngay đã phục hồi do chi phí thu mua cao hơn từ các nhà máy mà đứng đầu là Hegang và hợp đồng thép cây giao kỳ hạn cũng tăng trong ngày. Platts định giá cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm là 2.545-2.555 NDT/tấn (381-383 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế và gồm VAT, tăng 25 NDT/tấn (4 USD/tấn) so với ngày trước đó.