Thổ Nhĩ Kỳ
Phôi thanh: Các nhà máy CIS đã giảm chào giá xuống thêm khoảng 5-10 USD/tấn kể từ cuối tuần trước trong bối cảnh nhu cầu trì trệ và chào giá Trung Quốc thấp hơn, trong khi đó giá phôi thanh trong nước vẫn tương đối ổn định ở mức 485-500 USD/tấn. Chào giá nhập khẩu từ CIS hiện tại là 465-470 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, tùy thuộc vào cảng nhập khẩu, trong khi chào giá phôi thanh của Trung Quốc là khoảng 455 USD/tấn CFR.
Thép cây: Các nhà máy tiếp tục giảm giá thép cây do nhu cầu thép thành phẩm thấp và giá phế suy yếu. Do đó, giá bán thép cây trong nước của các nhà máy hiện nay đã giảm 130 TRY/tấn (58 USD/tấn) trong một tháng qua.
Giá bán mới của Kardemir cho thép tròn đặc bây giờ là 1.178 TRY/tấn (526 USD/tấn) xuất xưởng, thấp hơn 47 TRY/tấn (21 USD/tấn) so với giá niêm yết trước đó được công bố hôm 24/10. Thép cây cũng giảm với mức tương tự xuống còn 1.161 TRY/tấn (519 USD/tấn) xuất xưởng.
Icdas cũng giảm giá thép cây xuống 65 TRY/tấn (29 USD/tấn) vào tuần trước. Theo đó, giá bán cho thép cây đường kính 12-32mm là 1.430 TRY/tấn (639 USD/tấn) xuất xưởng; loại đường kính 10mm giảm còn 1.440 TRY/tấn (644 USD/tấn), còn loại 8mm hiện nay là 1.450 TRY/tấn (648 USD/tấn).
Các nhà máy tiếp tục yết giá 525-530 USD/tấn FOB cho thép cây xuất khẩu tuần này nhưng giao dịch nhìn chung chỉ ở quanh mức 520-525 USD/tấn, do sức mua yếu.
HRC: Chào giá trong nước và xuất khẩu giảm mạnh trong tuần này, giữa lúc sức mua trên cả hai thị trường này đều thấp, trong khi giá phế nhập khẩu cũng rớt xuống dưới 320 USD/tấn trong những giao dịch gần đây. Hôm thứ Tư, các nhà máy trong nước bắt đầu chào bán HRC với giá 555-565 USD/tấn xuất xưởng, giảm khoảng 20 USD/tấn so với tuần trước, trong khi giá của các nhà tích trữ tới thị trường nội địa cũng giảm cỡ 15 USD/tấn còn 575-590 USD/tấn.
Chào giá xuất khẩu của các nhà sản xuất HRC cũng giảm còn 545-555 USD/tấn FOB trong tuần này. Sự cạnh tranh gay gắt từ hàng Trung Quốc ở hầu hết các thị trường xuất khẩu chính của Thổ Nhĩ Kỳ là một nhân tố khiến giá sụt giảm.
Mỹ
Thép tấm: Platts vẫn duy trì giá HRC ở mức 635-645 USD/tấn ngắn và CRC là 760-770 USD/tấn ngắn. Tất cả các giá này đều là giá xuất xưởng tới Midwest (Indiana).
Thép thanh: Tại Platts, giá thép thanh thương phẩm cho loại thép góc 2x2x1/4-inch ổn định ở mức 783-793 USD/tấn ngắn xuất xưởng, giảm 20-30 793 USD/tấn ngắn so với giá niêm yết.
Phế vụn: Các nhà sản xuất thép đang hoàn thành việc thu mua phế đã qua sử dụng (obsolete scrap) cho tháng 11 vào chiều ngày thứ Tư ở mức thấp hơn 30-35 USD/tấn dài so với giá hồi tháng 10. Phế chất lượng cao (Prime scrap) cũng chịu nhiều sức ép hơn, giá giao dịch giảm 30-40 USD/tấn dài. Tại Platts, phế vụn giảm 5 USD/tấn dài còn 325 USD/tấn dài gồm phí vận chuyển tới nhà máy Midwest. Mức giá này cũng giảm 30 USD/tấn dài so với đầu tháng 10. Các nhà xuất khẩu vùng East Coast đang mua với giá 255-260 USD/tấn dài cho HMS No. 1 và 265-275 USD/tấn dài cho phế vụn giao tới bến cảng.
EU
Thép cây: Thị trường thép cây Châu Âu tiếp tục suy yếu trong tuần qua do sức mua vẫn còn thấp. Nhiều người cho biết khách hàng vẫn đang chờ đợi để đặt hàng khi giá phế được cho là sẽ giảm trong tháng này. Ở Đức giá nằm ở mức 450 EUR/tấn áp dụng gồm phí vận chuyển, giảm 10 EUR/tấn so với một tuần trước. Tại Pháp, chào giá 440-450 EUR/tấn nhưng không có đơn đặt hàng nào được nghe nói tới.
Trung Quốc
Cuộn trơn: Do còn nhiều hàng tồn và muốn đợi xu hướng thị trường cũng như những thay đổi về chính sách xuất khẩu rõ ràng hơn nên các nhà nhập khẩu ít quan tâm thu mua thêm. Hôm 05/11, Platts định giá cuộn trơn SAE1008 đường kính 6.5mm từ giảm 1 USD/tấn so với tuần trước còn 417-422 USD/tấn FOB.
Ở thị trường Thượng Hải, giá giao ngay của cuộn trơn Q195 đường kính 6.5mm được chốt với giá giảm 40 NDT/tấn (7 USD/tấn) so với tuần trước còn 2.860 NDT/tấn (468 USD/tấn) gồm VAT 17% trong bối cảnh sức mua hạn chế.
NPI: Giá giao ngay của NPI chất lượng cao (10-15% Ni) phục hồi trong tuần này lên 960-1.000 NDT/nickel unit (156-163 USD/unit) gồm phí vận chuyển và VAT 17% sau khi sụt giảm xuống mức thấp 930 NDT/unit hồi cuối tháng 10, sau khi giá niken ổn định trong tuần trước. Tuy nhiên, giá NPI hiện tại vẫn còn thấp hơn 180-190 NDT/unit so với mức 1.150-1.180 NDT/unit hồi giữa tháng 10.
FeCr: Giá giao ngay trong nước của ferrochrome hàm lượng cacbon cao (50% Cr) không đổi so với tuần trước và chốt ở mức 6.200-6.400 NDT/tấn (tương đương 76-79 cents/lb) nhờ sự hỗ trợ từ việc duy trì giá mua tháng 11 của các nhà sản xuất thép không gỉ chủ chốt ở trong nước và cắt giảm sản lượng trên cả nước.
Ấn Độ
HRC: Do phải cạnh tranh với một lượng thép nhập khẩu ồ ạt từ Trung Quốc có giá rẻ hơn nên các nhà máy bị sức ép để giảm giá do nhu cầu trong nước vẫn còn trì trệ. HRC IS 2062 loại A/B dày từ 3mm trở lên đã giảm dần suốt vài tuần qua và cán mức 33.500-34.500 rupees/tấn (545-562 USD/tấn) xuất xưởng hôm thứ Tư. Mức giá này giảm từ khoảng 34.500-35.500 rupees/tấn xuất xưởng hồi cuối tháng trước.
Mức giá mới tương đương 534-522 USD/tấn CFR Mumbai nếu quy ra giá nhập khẩu, trong đó thuế nhập khẩu chiếm 7.5% cho HRC từ hầu hết các nước. HRC SS400 dày từ 3mm trở lên loại thương phẩm xuất xứ Trung Quốc vẫn còn thấp trong khoảng 470-480 USD/tấn FOB (tương đương 505-515 USD/tấn CFR Mumbai hay 31.012-31.626 rupees/tấn).