Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 06/11/2017

 Trung Quốc

Than đá: Platts giảm giá than đá chất lượng cao xuất khẩu Úc xuống 50 cents/tấn so với tuần trước đó còn 179.50 USD/tấn FOB Úc vào hôm thứ sáu trong khi giá CFR Trung Quốc giảm 6.25 USD/tấn còn 185.35 USD/tấn.

Hồi đầu tuần, giá than đá và than cốc suy yếu dẫn đến nhu cầu tiêu thụ than nhập khẩu giảm. Tuy nhiên, tới cuối tuần, sự trì hoãn lô hàng DBCT khiến nhiều thương nhân chốt giá cao hơn ở Trung Quốc.

Quặng sắt: Giá quặng suy yếu hồi đầu tuần trước nhưng sau đó tăng nhờ sức mua cải thiện.Platts giảm giá quặng IDOEX 62% sắt xuống 40 cent/s so với thứ năm còn 60.05 USD/tấn CFR Trung Quốc nhưng tăng 95 cents/tấn so với tuần trước đó.

Nhiều người mua trở lại thị trường vào cuối tuần do tồn kho giảm. Giá tăng lại sau khi giảm liên tục cũng thu hút họ trở lại thị trường giao ngay.

Thép ống: Thị trường ống đúc miền đông Trung Quốc suy yếu trong tuần trước, với xu hướng giá giảm tại thị trường nội địa Trung Quốc khiến hoạt động mua bán chậm lại. Hôm thứ 6, giá chào bán ống đúc 20 # 219x6mm (GB / T 8163) do các nhà máy ở phía đông Trung Quốc sản xuất có giá 5.200 NDT/tấn đã gồm 17% VAT, giảm 100 NDT/tấn so với ngày trước đó.

Thép tròn đặc:  thép tròn đặc 20 # 50-130mm do Zenith và Changqiang Iron & Steel, các nhà sản xuất chính ở tỉnh Giang Tô sản xuất ổn định ở mức 4.400 NDT/tấn (663 USD/tấn) và 4.350 NDT/tấn vào cuối tháng 10 đã tính thuế.

Thép cây: Một nhà môi giới ở Singapore cho biết có một thương nhân Trung Quốc tìm cách chốt giao dịch ở mức 515 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết cho thép cây 10-32mm, tương đương mức 517 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế với phí vận chuyển 18 USD/tấn và 3% chênh lệch khối lượng.

Dù vậy, các nhà máy Trung Quốc do dự giảm giá chào. Một nhà máy lớn ở miền đông giữ nguyên giá chào tại mức 525 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng lý thuyết, tương đương 541 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế với 3% chênh lệch khối lượng.

HRC: Gía giao ngay tại Thượng Hải tăng 40 NDT/tấn lên 4.020-4.040 NDT/tấn (606-609 USD/tấn) xuất xưởng có thuế.

Tại thị trường xuất khẩu, hầu hết các nhà máy Trung Quốc vẫn duy trì mức giá 550-560 USDtấn FOB Trung Quốc mặc dù một nhà máy ở phía Bắc giảm 5 USD/tấn xuống 585 USD/tấn FOB Trung Quốc.

Mỹ

Tấm mỏng: Giá tấm mỏng Mỹ tiếp tục ổn định hôm thứ sáu do các thông báo tăng giá gần đây đã có hiệu quả trong việc ngăn chặn giá giảm.

Một nhà máy của Mỹ báo cáo giá bán CRC là 800 USD/tấn. Người mua cho rằng giá chào bán ở mức 760 - 820 USD/tấn.

Tấm dày: Nucor thông báo tăng giá tấm dày thêm 40 USD/tấn trong ngày thứ sáu, áp dụng cho tất cả các đơn hàng thép tấm dày cabon, hợp kim và gia nhiệt mới.

Platts định giá tấm dày thương phẩm A36 tại mức 609.50 USD/tấn xuất xưởng đông nam Mỹ trong ngày thứ sáu.

CIS

Gang thỏi: Giá xuất khẩu gang thỏi Biển Đen suy yếu trong tuần qua do người mua muốn chốt giá không đổi cho các lô hàng giao tháng 12.  Một thương nhân cho biết giá chốt mới nhất là 355 USD/tấn CIF New Orleans, tương tự giá tháng 10.

Trong khi đó, một nhà máy Ukraina đã tìm cách tăng giá lên 365 USD - 370 USD/tấn CIF Mỹ/Ý từ giá chốt mới nhất 355 USD/tấn CFR.

Thổ Nhĩ Kỳ

Thép cây: Giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ổn định trong tuần trước vì giá nhập khẩu phế tăng  không có tác động hỗ trợ khi mà chào giá phôi thanh trong nước cạnh tranh.

Một nhà máy cho hay đã chào ở mức 530 USD/tấn FOB Marmara nhưng không nhận được bất kỳ một cuộc đàm phán vững chắc nào. Các đối thủ cạnh tranh đang chào 515 USD/ tấn FOB. Một nhà máy khác cho biết thị trường ổn định với giá dao động từ 520 đến 525 USD/tấn FOB Izmir.

HRC: Các nhà máy CIS chào bán HRC tại mức 555-565 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ vào đầu tuần, sau đó giảm xuống 550 USD/tấn CFR trong những ngày gần đây, gây áp lực cho thị trường nội địa. Giá chào bán trong nước là 575-585 USD/tấn xuất xưởng.

CRC: Các nhà máy CRC giảm chào giá xuống mức 640 USD/tấn cho thị trường trong nước trong những ngày gần đây, trong khi giá niêm yết của các nhà sản xuất khác cũng giảm xuống 660-670/tấn xuất xưởng, cùng giảm 10 USD/tấn.

Trong những ngày gần đây, CRC chào từ các nhà máy CIS sang Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm xuống còn 600 USD/tấn CFR, trong khi nguồn nguyên liệu Ba Lan bắt đầu được chào bán với giá 640-645 USD/tấn CFR. 

Châu Âu

Thép cuộn: Giá tại Nam Âu là 490 Euro/tấn. Một nhà máy ở Tây Âu chào bán tại mức 550 Euro/tấn trong Q1 mặc dù số khác vẫn chưa trở lại thị trường.

Chào bán từ Ấn Độ ở mức 520-530 Euro/tấn CFR Ý trong khi HRC Thổ Nhĩ Kỳ là 515 Euro/tấn CFR. Theo các nguồn tin, các nhà máy Nam Âu chào bán tại mức 580-590 Euro/tấn xuất xưởng cho CRC.