Châu Á
HRC: Thị trường thép cuộn cán nóng của châu Á đã bắt đầu tuần với sự trì trệ hôm thứ Hai, khi người mua chờ giá giảm hơn nữa mặc dù giá nội địa tăng nhẹ ở Trung Quốc. S & P Global Platts định giá HRC SS400 dày 3 mm ở mức 530 USD/tấn FOB Trung Quốc, giảm 2 USD/tấn so với thứ Sáu. Tính theo giá CFR Đông Nam Á, thép cuộn cùng loại được định giá giảm 9 USD/tấn ở mức 534 USD/tấn do giá chào bán thấp hơn.
Thép cây: Giá thép cây châu Á không thay đổi trong ngày giao dịch thứ 5 liên tiếp trong bối cảnh hoạt động thu mua ảm đạm. S & P Global Platts định giá thép cây BS4449 GR500 đường kính 16-32 mm ở mức 522 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế Trung Quốc, không đổi so với thứ Sáu.
Trung Quốc
HRC: Tại Thượng Hải, giá giao ngay của HRC Q235 5,5 mm ở mức 4.040-4.050 NDT/tấn (585- 586 USD/tấn) xuất xưởng bao gồm thuế giá trị gia tăng, với mức trung bình là 4.045 NDT/tấn, tăng 10 NDT/tấn so với thứ Sáu. Trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, hợp đồng tháng 1 đóng cửa ở mức 3.773 NDT/tấn, tăng 29 NDT/tấn.
Mỹ
Tấm mỏng: Giá thép cuộn cán nguội và mạ kẽm nhúng nóng của Mỹ giảm hôm thứ Hai, khiến cho giá cơ bản của hai sản phẩm này có mức chênh lệch tăng dưới 100 USD/st so với thép cuộn cán nóng. Một nguồn tin trung tâm dịch vụ đã mua 150 st với giá cơ bản là 940 USD/st cho HDG. Một nhà máy đang chào bán ở mức 880 USD/st cho HDG trong khi một nhà máy thứ hai vẫn đang nhắm tới giá cơ bản là 930 USD/st. Giá cơ bản chào bán thấp nhất cho HDG là 840 USD/st và giá trần tiềm năng ở mức 920 USD/st, nhưng phần lớn giá chào đã gần mức 900 USD/st. trong khi đó nhà máy đang chào giá HRC ở mức 830-840 USD/st vì một số vẫn còn cần đơn đặt hàng. Nhìn chung, thị trường dường như không có nhiều động lực tăng giá hoặc giảm giá miễn là các mức thuế được giữ nguyên.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phế: Giá nhập khẩu phế ferrous ở Thổ Nhĩ Kỳ nhích nhẹ vào thứ Hai sau một giao dịch nguồn gốc châu Âu, bất chấp các nguyên nhân cơ bản giá tăng không thay đổi.Một thương nhân phế ở Benelux nghe nói đã bán cho một nhà máy ở Marmara, 20.000 tấn HMS 1/2 (75:25), 10.000 tấn phế vụn và 10.000 tấn P&S và 10.000 tấn HMS 1 với giá bình quân 337 USD/tấn, tương đương 337,25USD/tấn CFR. Cũng thương nhân phế này cũng được báo cáo hôm thứ Hai là đã bán cho một nhà máy ở Iskenderun một tuần trước đó (29 tháng 10) 18.000 tấn HMS 1/2 mt (75:25), 10.000 tấn phế vụn và 10.000 tấn P&S/HMS 1 tại mức trung bình 333,50 USD/tấn.Trong khi giao dịch mới nhất giảm định giá nhập khẩu, nguyên tắc cơ bản của thị trường không suy yếu, mà thay vào đó là sự phân hóa nhỏ giữa giá châu Âu và Bắc Mỹ, với giao dịch Bắc Mỹ mới nhất nghe nói ở mức trên 340 USD/tấn.
Do cả các lô hàng hạn chế và thiếu hụt nguyên liệu tại các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ, giá nhập khẩu sẽ cần phải lên tới 340- 345 USD/tấn CFR sớm, với 350 USD/tấn CFR trong tháng 12.Tuy nhiên, mức giá này phụ thuộc rất lớn vào cả mức độ sẵn sàng và khả năng thanh toán ở các mức như vậy do doanh thu tại thị trường trong nước và xuất khẩu vẫn còn yếu và giá thép cây xuất khẩu vẫn dao động quanh mức 500 USD/tấn FOB.
Thép dài: Một số nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ, trong đó có nhà sản xuất thép dài Icdas đã cắt giảm giá thép cây và cuộn trơn trong ngày giao dịch đầu tiên trong tuần, trong bối cảnh đồng lira tăng giá so với đô la Mỹ kể từ tuần trước. Tuy nhiên, giá niêm yết mới của các nhà máy tương đối ổn định trong tuần trên cơ sở đô la hôm thứ Hai. Icdas thiết lập giá thép cây 12-32 mm tại 2.805 lira/tấn xuất xưởng Biga, tương đương 515 USD/tấn chưa bao gồm VAT, trưa thứ Hai trong tâm lý thị trường này, tương đối ổn định trong tuần trên cơ sở USD. Công ty cũng thiết lập giá niêm yết cuộn trơn đường kính 7.0-8.5 mm trong khoảng 2.970-3.000 lira/tấn xuất xưởng thứ Hai, tương đương 545-550 USD/tấn xuất xưởng. Một số nhà sản xuất thép dài khác của Thổ Nhĩ Kỳ, trong đó có Izmir Demir Celik (IDC), cũng công bố giá thép cây mới thứ Hai. Giá thép cây 12-32 mm mới của các nhà máy thường ở mức 3.300-3.320 lira/tấn, bao gồm 18% VAT, tương đương 513-517 USD/tấn chưa bao gồm VAT, trong khi các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cũng đang cố gắng duy trì các chào giá xuất khẩu của họ trên 510 USD/tấn FOB, trong bối cảnh giá phế mạnh.
Tấm mỏng: Nhu cầu liên tục chậm, trong khi đó, tiếp tục tác động giá HRC của Thổ Nhĩ Kỳ tại thị trường trong nước trong bối cảnh tâm lý giảm giá toàn cầu. Giá giao dịch HRC trong nước đã giảm xuống còn 540-545 USD/tấn trong doanh số bán cho các nhà sản xuất thép ống và một số nhà cán lại, trong khi các nhà máy CIS cũng giảm giá chào bán HRC của họ sang Thổ Nhĩ Kỳ trong những ngày gần đây xuống mức 520-525 USD/tấn CFR, trong lúc nhu cầu chậm chạp, điều này cũng làm tăng thêm áp lực đối với các báo giá của Thổ Nhĩ Kỳ.
CIS
Tấm mỏng: Tâm lý trên thị trường thép cuộn giao ngay tại Biển Đen cho lô hàng tháng 12 vẫn còn tiêu cực, không có dấu hiệu tăng trở lại, nguồn tin cho biết.Giá chào HRC từ Nga đã được nghe ở mức 525- 530 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ/Ai Cập, với hy vọng bán với giá 525 USD/tấn CFR, tương đương mức 505-510 USD/tấn FOB Biển Đen, giảm khoảng 10 USD/tấn so với các đặt mua trước đó.Tại Thổ Nhĩ Kỳ xuất hiện mức chào bán HRC thấp hơn từ một nhà máy của Nga với giá 515-520 USD/tấn CFR Marmara, tương đương 500 USD/tấn FOB Black Sea. Chào bán CRC tại thị trường Biển Đen đứng ở mức 580 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ/Ai Cập, nguồn tin từ nhà máy Nga cho biết. Giá chào cho CRC ở Thổ Nhĩ Kỳ từ cả Nga và Ukraine ở mức 580-585 USD/tấn CFR.Ukraine hiện đang chào bán HRC ở mức 515 USD/tấn CFR Marmara với mức giảm giá nhỏ vẫn có thể thương lượng nhưng chắc chắn không thể nhận được mức 500 USD/tấn CFR.