Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 06/3/2017

 EU
HRC
: Platts duy trì định giá thép cuộn cán nóng ở Bắc Âu là 570-575 euro/tấn (601.47-606,75usd/tấn) xuất xưởng Ruhr hôm 03/03.
Các nguồn tin mua và bán ở Bắc Âu cho biết giao dịch vẫn ở mức 575 euro/tấn với thời gian giao hàng kéo dài cho đến cuối tháng 4/đầu tháng 5 đối với một số nhà sản xuất. Những người khác đã bán hầu hết lượng hàng sẵn có của họ trong quý 2.
Thép tấm: Thị trường thép tấm Bắc Âu có xu hướng đi ngang trong tuần lễ tính đến ngày 03/03, do nhu cầu trì trệ trong bối cảnh tồn kho dồi dào. Các nhà tích trữ vẫn đang có thể chờ đợi do hàng tồn kho đã đủ vì nhiều người đã tăng tích trữ nhiều hơn mức bình thường trong tháng Một. Người mua cuối đã phần lớn đã đảm bảo được nhu cầu của họ, trong khi các doanh nghiệp trong nước vẫn duy trì giá cả.
Platts duy trì giá hàng tuần ổn định cho S235 ở mức 575 euro/xuất xưởng Ruhr. Phạm vi giá nhập khẩu vẫn ổn định ở mức 530-540 euro/tấn CIF Antwerp.
Thổ Nhĩ Kỳ
HDG:
Do chào giá xuất khẩu và nội địa HDG của các nhà sản xuất thép Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng hơn nữa hôm thứ Sáu, khoảng cách giữa chào giá xuất khẩu HDG của Thổ Nhĩ Kỳ và Ấn Độ đến châu Âu đã đạt 50 usd/tấn.
Các nguồn tin cho biết phạm vi giá chào HDG 0.5mm của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho thị trường nội địa đã thu hẹp còn mức 740-750 usd/tấn hôm thứ Sáu với mức tăng gần đây, trong khi đó, giá chào xuất khẩu của họ chỉ thấp hơn khoảng 10usd/tấn. Các nhà sản xuất cuộn mạ khác của Thổ Nhĩ Kỳ cũng đang chuẩn bị tăng giá niêm yết trong tuần tới.
Giá chào thép cuộn cán nóng của Thổ Nhĩ Kỳ trên thị trường nội địa vào khoảng 540-550usd/tấn hôm thứ Sáu, trong khi giá chào xuất khẩu ở mức 525 – 535usd/tấn FOB. Tuy nhiên, một nhà sản xuất lớn trong nước dự kiến sẽ mở bán đặt với giá niêm yết cao hơn vào thứ Hai.
Thép cây: Platts định giá thép cây xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ là 432,50usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ vào thứ Sáu, ổn định từ thứ Năm.
Thép dài: Các nhà sản xuất thép dài của Thổ Nhĩ Kỳ đã đẩy giá niêm yết tăng hơn nữa hôm thứ Sáu tuần trước lần tăng thứ hai liên tiếp trong vòng một tuần, chủ yếu là do sự sụt giảm giá của đồng lira.

CIS
Thép cuộn:
Các nhà máy của CIS đã chốt một số giá bán thép cuộn cán nóng ở mức bắt đầu từ 490usd/tấn FOB Biển Đen. Vào thứ 6, 03/03 Platts nâng định giá HRC hàng ngày lên 490-495usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 5,50usd/tấn. Giá CRC không đổi ở mức 545-555usd/tấn FOB.
Phôi phiến: Các chào hàng mới vẫn nằm trong phạm vi 415-420 usd/tấn FOB Biển Đen, với giá chốt các giao dịch dưới mốc 415usd/tấn FOB. Định giá hàng tuần của Platts cho phôi phiến CIS vẫn ổn định ở mức 410-420usd/tấn FOB Biển Đen.
Phôi thanh: Platts duy trì định giá phôi thanh xuất khẩu CIS ở mức 405usd/tấn FOB Biển Đen thứ sáu, ổn định trong ngày.
Mỹ
Tấm mỏng:
Sự phát triển của giá phế tiếp tục là điều mà nhiều người trong thị trường tấm mỏng Mỹ chú ý tới trước bất kỳ những hoạt động thu mua mới nào.
Đàm phán giá phế tháng 3 đang diễn ra nhưng thị trường đã cho thấy dấu hiệu hụt hơi. Giá phế prime tăng 60usd/lt và các loại phế obsolete đã tăng 40usd/tấn trong phiên giao dịch sớm ở vùng Trung Tây nhưng các nhà máy đã rút lại giá chào mua vào cuối ngày thứ Sáu.
Platts duy trì định giá HRC và CRC ở mức 620-640usd/st và 820-840usd/tấn. Cả hai giá đều được chuẩn hóa theo cơ sở xuất khẩu của Midwest (Indiana).
Phế: Các cuộc đàm phán vẫn đang diễn ra vào cuối ngày thứ Sáu trong một thị trường phế Mỹ tháng 3 vẫn còn hay thay đổi mà cho thấy giá đã bốc hơi một phần. Giá phế prime có xu hướng lên 60 USD/lt và loại obsolete lên 40 USD/lt trong đầu phiên giao dịch ở khắp khu vực Midwest nhưng các nhà máy đã kéo trở lại vào cuối ngày. Thị trường Đông Nam chậm hơn để thống nhất giá khi các đại lý và các nhà cung cấp vẫn còn bế tắc với khoảng cách 10 USD/lt.
Giá phế Prime phục hồi nhiều hơn, vẫn đang được giao dịch ở mức cao từ 400- 410 USD/lt giao tới nhà máy ở trong và xung quanh Ohio. Phế vụn được giao dịch trong phạm vi 320- 330 USD/lt phân phối trong vùng Midwest nhưng các nguồn tin chỉ ra rằng mức giá 330 USD/lt không còn có thể đạt được vào cuối ngày thứ Sáu.
Platts định giá phế vụn Mỹ Midwest ở mức 320- 325 USD/lt giao tới nhà máy, tăng 35 USD/lt kể từ các giao dịch giao tháng Hai.
Trung Quốc
Quặng sắt:
Biên lợi nhuận ngành thép tăng đã hỗ trợ nhu cầu quặng sắt nhập khẩu trong tuần trước, làm giá lên cao hơn một chút so với tuần trước đó.
Platts định giá 62% Fe Iron Ore Index(IODEX) tại mức 91,45 USD/dmt CFR Bắc Trung Quốc hôm thứ Sáu, giảm 1 USD/dmt so với ngày thứ Năm nhưng tăng 85 cent so với thứ Sáu tuần trước. Với việc cắt giảm hoạt động thiêu kết đang diễn ra tại Đường Sơn, nhiều nguồn tin thị trường cho biết giá thép sẽ được hỗ trợ trong trung hạn và có rất ít khả năng giá quặng sắt sẽ giảm mạnh do biên lợi nhuận của các nhà máy còn cao.
Ống đúc: Thị trường giao ngay cho ống đúc ở miền đông Trung Quốc tiếp tục xu hướng đi lên trong tuần kết thúc vào ngày 3/3, cùng với giá thép tròn đặc đắt đỏ hơn. Các nhà sản xuất thép tròn đặc lớn trong khu vực này đã thông báo họ sẽ nâng giá nguyên liệu này trong 10 ngày đầu tháng 3 lên 130 NDT/tấn (19 USD/tấn).
Hôm 01/3, Zenith Steel Group và Changqiang Iron & Steel – hai nhà sản xuất lớn tại tỉnh Giang Tô – đã tăng giá thép tròn đặc 20 # 50-130mm thêm 60 NDT/tấn lên lần lượt 4.060 NDT/tấn và 4.010 NDT/tấn, cho đầu tháng 3, giá xuất xưởng bao gồm thuế GTGT, sau khi tăng 100 NDT/tấn vào cuối tháng Hai.
Tính đến thứ Sáu, chào giá phổ biến trên thị trường bán lẻ của Thượng Hải cho ống đúc loại 20 # 219x6mm (GB / T 8163) từ các nhà máy ở miền đông Trung Quốc đã tăng mạnh thêm 100 NDT/tấn so với mức cuối tháng 1 lên khoảng 4450 NDT/tấn xuất xưởng và bao gồm 17% VAT, so với 4.300-4.400 /NDT/tấn cách đây nửa tháng trước.
HRC: Tại thị trường bán sỉ của Thượng Hải cùng ngày, HRC Q235 5.5mm được định giá ở mức 3.730-3.750 NDT/tấn (541-544 USD/tấn ) xuất xưởng với 17% thuế VAT, giảm 45 NDT/tấn.
Châu Á
Thép không gỉ:
Platts định giá châu Á cho CRC không gỉ 304 2mm 2B có nguồn gốc từ Đài Loan và Hàn Quốc ổn định ở mức 2.280-2.320 USD/tấn trong tuần trước, phản ánh sự không rõ ràng của thị trường về định hướng tương lai của giá niken. Các giao dịch được nghe nói cho CRC của Đài Loan với giá 2.280-2.300 USD/tấn CFR trong tuần trước. Giá xuất khẩu của Trung Quốc hầu như là giữ ổn định trong tuần qua. Chào giá khoảng 2.200 USD/tấn FOB tính tới thứ Sáu tuần trước, nhưng một số thương nhân đã hạ chào giá trong tuần để phản ánh một sự sụt giảm trên thị trường trong nước, một nhà kinh doanh ở miền nam Trung Quốc cho biết. Nhưng triển vọng thị trường vẫn tích cực cho tháng ba, đặc biệt là sau khi giá niken tăng trở lại vào cuối tuần.
Thép cây: Giá giao ngay của thép cây được giao dịch trong khu vực châu Á trong tuần trước không thay đổi khi người mua không có ý định đặt mua thép với giá cao hơn của Trung Quốc. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm tại mức 445-447 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế, không đổi so với hôm thứ Năm.
HRC: Giá giao ngay của HRC được giao dịch tại châu Á được duy trì ổn định trong ngày thứ tư liên tiếp hôm thứ sáu, mặc dù giá tại Trung Quốc giảm do giá giao sau giảm. Platts định giá HRC SS400 3.0mm ở mức 507-515 USD/tấn FOB Trung Quốc, bằng với ngày trước đó. Thép cuộn cùng loại được đánh giá ở mức 515-523 USD/tấn CFR Đông Á, tăng 2 USD/tấn so với tuần trước đó.
Phôi thép: Giá nhập khẩu phôi thép tại khu vực Đông Nam Á tiếp tục tăng trong tuần trước khi người mua ở Philippines đã chấp nhận mức giá cao hơn cho nguyên liệu không phải của Trung Quốc. Chào giá của Trung Quốc vẫn được xem là không cạnh tranh. Vào ngày thứ Sáu, S&P Global Platts định giá hàng tuần cho phôi thanh 120/130mm ở mức 445- 450 USD/tấn CFR Đông Á, tăng từ 430- 440 USD/tấn CFR của tuần trước đó. Mức giá trung bình 447,50 USD/tấn là cao hơn tuần trước đó 12,50 USD/tấn.