EU
HRC: Platts định giá HRC Bắc Âu ở mức 360-370euro/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Ba, tăng 5euro/tấn so với thứ Hai. Với thời gian giao hàng lâu hơn, nên nhà cung cấp và khách hàng đã chấp nhận giá cao hơn từ nhà máy Bắc Âu.
Nhập khẩu tiếp tục khan hiếm với chào giá được nghe nói ở mức 370-390euro/tấn vận chuyển đến châu Âu, tiếp tục giảm tính cạnh tranh. Platts định giá nhập khẩu ở mức 370-380euro/tấn CIF Antwerp, tăng 10euro/tấn từ mức định giá trước đó.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Platts định giá thép cây xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 410usd/tấn FOB hôm thứ Ba, tăng 10usd/tấn so với thứ Hai. Giá bán cao hơn đã được nghe nói đến ở cả khu vực Mỹ và UAE, trong khi phía nhà máy được nghe nói là đã tăng giá chào bán trong một phạm vi rộng hơn.
35 ngàn tấn thép cây đã được bán tới UAE với mức giá 425usd/tấn CFR trọng lượng lí thuyết (417usd/tấn FOB trọng lượng thực tế) tuần trước. Giá bán đến Mỹ được nghe nói ở mức 347usd/tấn CFR trọng lượng lí thuyết (xấp xỉ 414usd/tấn FOB trọng lượng thực tế).
Phế: Giá mua phế tàu biển nấu chảy tính bằng dollar của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cùng với giá mua phế DKP tính bằng lira, tiếp tục tăng đáng kể hôm thứ Ba.
Phế tàu biển nấu chảy bắt đầu được chào giá đến các nhà máy ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Habas, IDC, Ege Celik, Ozkan) trong khoảng 238-240usd/tấn vào hôm thứ Ba, tăng 5usd/tấn so với cuối tuần trước, trong khi giá phế liệu nhập khẩu tăng mạnh lên mức cao 243usd/tấn CFR hôm thứ Ba theo giá thu mua mới nhất của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho HMS 1&2 80:20.
Một số nhà sản xuất thép hàng đầu trong nước cũng tiếp tục tăng giá. Cụ thể, Colakoglu, cùng với nhà sản xuất thép hợp kim Asil Celik, đã nâng giá mua DKP thêm 15TRY/tấn (5.3usd)/tấn lên mức 680TRY (24usd)/tấn, và 695TRY(246usd)/tấn tương ứng. Nhà sản xuất thép dài tích hợp lớn nhất nước, Kardemir, cũng tăng giá mua đối với DKP thêm 30TRY ( 10.6usd)/tấn lên mức 720TRY (255usd)/tấn hôm 04/04. Eregli, nhà máy thép tích hợp của tập đoàn Erdemir ở miền bắc tăng giá mua đối với DKP thêm 45TRY (16usd)/tấn lên mức 690TRY (244usd)/tấn thứ Sáu tuần trước, trong khi Isdemir, nhà máy của tập đoàn này ở Iskenderun, miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, cũng tăng mua DKP thêm 50TRY (18usd) lên mức 690TRY (244usd)/tấn.
Giá mua DKP trong nước tại những nhà sản xuất thép EAF hàng đầu khác của Thổ Nhĩ Kỳ trong phạm vi là 680-700 TRY (241-248usd)/tấn hôm thứ Ba, tùy thuộc vào khu vực và yêu cầu nhà máy.
CIS
Phôi thanh: Platts định giá ngày cho phôi thanh xuất khẩu của CIS ở mức 335usd/tấn FOB hôm thứ Ba, tăng 7.5usd/tấn so với thứ Hai. Trong khi đó, không có người mua nào chấp nhận mức giá trên 335usd/tấn FOB. Tại Thổ Nhĩ Kỳ mức giá mà người mua tìm kiếm trong khoảng 340-350usd/tấn CFR, tương đương 325-335usd/tấn FOB Biển Đen.
Mỹ
HRC: Trong khi người mua đang tranh cãi về giá tấm mỏng mới thì NLMK cuối ngày hôm qua đã thông báo tăng 40usd/tấn ngắn. Các nhà máy trong nước tiếp tục nắm giữ toàn bộ thị trường do chào giá HRC nhập khẩu tiếp tục khan hiếm.
Thị trường HRC đang hướng đến 480-490usd/tấn ngắn với một số đơn hàng bán ở mức khoảng 470usd/tấn ngắn. Dự đoán giá HRC tiêu chuẩn nhà máy cuối cùng sẽ đưa giá lên mức 500usd/ tấn ngắn.
Thế nhưng Platts vẫn duy trì định giá HRC và CRC hàng ngày ở mức 455-465usd/tấn ngắn và 610-630usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai giá này đều định theo giá cơ bản xuất xưởng Midwest (Indiana). Định giá Platts cho HRC nhập khẩu hiện vẫn ở mức 360- 380usd/tấn ngắn cơ sở CIF Houston.
Thép cây: Giá thép cây trong khu vực Đông Nam Mỹ tiếp tục tăng hôm thứ Ba trong bối cảnh một đợt thông báo tăng giá thứ hai từ phía nhà máy đưa ra trong tuần này.
Platts nâng định giá thép cây hằng ngày của Mỹ lên mức 500-515usd/tấn ngắn xuất xưởng hôm thứ Ba, tăng từ mức 475-490usd/tấn ngắn. Còn thép cây nhập khẩu tại Mỹ lên mức 386-395usd/tấn ngắn CIF Houston thứ Ba, tăng từ mức 381-386usd/tấn ngắn CIF.
Trung Quốc
Ống đúc: Chi phí thép tròn đặc tăng đã tiếp tục hỗ trợ cho thị trường ống đúc giao ngay ở miền đông Trung Quốc. Các thương nhân đã nâng chào giá cho ống thép bởi vì họ phải đối mặt với chi phí thu mua cao hơn để thay thế cho nguyên liệu tồn kho giá thấp của mình. Một vài nhà sản xuất thép tròn đặc hàng đầu ở miền đông đã thông báo hôm thứ Sáu tuần trước rằng sẽ tăng thêm 50-80 NDT/tấn (8-12 USD/tấn) cho giá trong nước từ ngày 1-10/4.
Hôm thứ Hai, chào giá trên thị trường bán lẻ Thượng Hải cho loại ống thép 20# 219x6mm (GB/T 8163) được sản xuất từ các nhà máy ở miền đông đã tăng 50 NDT/tấn lên khoảng 2.950 NDT/tấn (456 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT. Hôm 5/4, một số nhà máy ống đúc ở thành phố Lâm Nghi, tỉnh Sơn Đông đã nâng giá xuất xưởng thêm 50 NDT/tấn, sau khi tăng lên mức tương tự cho thép tròn đặc.
Thép cây: Hôm 5/4, các nhà xuất khẩu Trung Quốc một lần nữa đã nỗ lực nâng chào giá xuất khẩu cho thép cây, khi giá trong nước vẫn còn cao ở cả trong và sau Tết Thanh minh. Một vài nhà máy muốn bán trực tiếp thép của mình ra thị trường nội địa, nơi có giá cao hơn.
Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm tăng 0,5 USD/tấn so với thứ sáu tuần trước lên 334-337 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế. Tại Hong Kong, một thương nhân đã bán một số thép cây với giá 340 USD/tấn CFR Hong Kong trọng lượng thực tế giao cuối tháng 6 trước 3 ngày lễ vừa qua. Mức giá này tương đương 330 USD/tấn FOB, phí vận chuyển 10 USD/tấn.
Một số chào giá tới Singapore vào khoảng 350-360 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết hôm thứ Ba.
CRC: Giá xuất khẩu CRC tăng mạnh trong tuần này và hầu hết các nhà máy Trung Quốc đã ngưng chào giá xuất khẩu, một phần là do thị trường trong nước tăng và ngoài ra còn do nguồn cung hạn chế. Các giao dịch CRC bây giờ gần như chững lại vì người mua ở nước ngoài vẫn chưa sẵn sàng chấp nhận mức giá tăng.
Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm trong khoảng 435-440 USD/tấn FOB hôm thứ Ba, mức trung bình 437,5 USD/tấn FOB, tăng 12,5 USD/tấn so với tuần trước đó. Giá trong nước cho CRC cùng loại được chốt tại 3.200-3.280 NDT/tấn (494-506 USD/tấn), tăng 35 NDT/tấn so với tuần trước.
Nhật Bản
Tokyo Steel Manufacturing, nhà máy mini hàng đầu của Nhật Bản, đã quyết định nâng giá thép dầm hình H, thép cây, HRS và thép tấm thêm 1.000-2.000 Yên/tấn (9-18 USD/tấn) dùng cho các dự án từ những hợp đồng ngày 4/4. Đây là lần tăng giá thứ hai của Tokyo Steel trong năm nay, sau đợt tăng giá thép dầm hình H và thép cây hôm 28/3.
Nguyên nhân là do Tokyo Steel bắt đầu tăng giá mua phế từ ngày 11/2, với tổng mức tăng tính tới hôm nay là 3.000-4.000 Yên/tấn tùy vào từng xưởng và loại phế. Hiện tại, ở xưởng Utsunomiya, phía bắc Tokyo, công ty đang trả cho các đại lý 20.000 Yên/tấn để mua loại phế H2- đây là lần đầu tiên kể từ tháng 9/2015, Tokyo Steel phải mua phế với giá 20.000 Yên/tấn.
Giá niêm yết cho các hợp đồng thép dầm hình H cỡ lớn trong tháng 4 của Tokyo Steel là 67.000 Yên/tấn (604 USD/tấn) trong khi thép cây 13-25mm có giá 44.000 Yên/tấn. Giá thép tấm 6-40mm là 60.000 Yên/tấn và HRS 1.6 mm có giá 59.000 Yên/tấn.
Châu Á
HRC: Giá giao ngay của HRC ở Châu Á bắt đầu tăng lại hôm thứ Ba khi giá Trung Quốc lên mạnh một lần nữa do lượng giao dịch nhiều sau Tết thanh minh vào cuối tuần trước.
Platts định giá HRC SS400 3.0mm trong khoảng 375-380 USD/tấn hôm thứ Ba, mức trung bình 377,5 USD/tấn, tăng 5 USD/tấn so với thứ sáu tuần trước. Tại thị trường Thượng Hải, HRC Q235 5.5mm được định giá 2.540-2.550 NDT/tấn (392-394 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, mức giá trung bình 2.545 NDT/tấn, tăng 25 NDT/tấn so với ngày thứ Sáu.