Mỹ
HRC: Một nhà máy mini cho hay đang chào bán HRC tháng 9 tại mức 900-910 USD/tấn. Giá mới giảm từ mức 920-930 USD/tấn tuần trước nhưng không thu hút. Thị trường đang giao dịch trong phạm vi hẹp gần 900 USD/tấn.
Một nhà máy mini hiện đang chào bán dưới 900 USD/tấn cho đơn hàng lớn.
CRC: Giá tầm 1.000 USD/tấn cho CRC nhưng một nhà máy vẫn giữ giá cao hơn mức này 10-20 USD/tấn. Nhà máy này cho biết các khách hàng mua giá cao chỉ mua khối lượng nhỏ và thận trọng song phía nhà máy không giảm giá.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Nhu cầu chậm cũng tiếp tục gây áp lực cho giá xuất khẩu của các nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ và một số nguồn tin thị trường kỳ vọng sẽ giảm giá xuất khẩu thép cây trong tuần tới do giá phế liệu nhập khẩu giảm mặc dù giá năng lượng cao hơn.
Giá chào bán thép cây xuất khẩu của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 545- 550 USD/ tấn FOB vào thứ Sáu, tùy thuộc vào trọng tải và điểm đến, trong khi giá chào mua của người mua nói chung dưới 540 USD/ tấn FOB.
HRC: Tuần trước, các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ vẫn duy trì giá chào bán HRC của họ trên thị trường EU trên mức 610 USD/tấn FOB, nhưng nhu cầu thấp và một số đối thủ cạnh tranh đã khiến họ phải giảm giá.
Giá chào bán nội địa vẫn giữ nguyên trong khoảng 615-620 USD/tấn xuất xưởng, một số chiết khấu đã được nghe thấy trên thị trường đối với các đơn hàng khối lượng lớn.
HDG: Nhu cầu chậm chạp ở Thổ Nhĩ Kỳ cũng tiếp tục gây áp lực lên giá HDG Thổ Nhĩ Kỳ tuần trước, trong bối cảnh cạnh tranh gia tăng trên thị trường nội địa từ các công suất mới.
Tuy nhiên, các nhà máy thép mạ Thổ Nhĩ Kỳ đã cố gắng duy trì giá chào HDG của họ trong suốt tuần qua sau khi giảm mạnh trong tháng 6. Các nhà máy đã cung cấp DX51D phủ 70-100 g kẽm/m2 0.50 mm ở mức 755- 775 USD/tấn xuất xưởng sang thị trường trong nước và xuất khẩu. Giá niêm yết HDG 2 mm của các nhà máy chỉ ở mức thấp 685-710 USD/tấn xuất xưởng hôm thứ Sáu.
CIS
Phôi phiến: Xuất khẩu phôi phiến CIS từ các cảng Biển Đen vẫn được chuộng từ các khách hàng ngoài nước hôm thứ Sáu, được phản ánh trong giá tăng mạnh cho thép tháng 9.
Một nhà sản xuất người Ukraine cho biết một giao dịch gần đây chốt mức 548 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, tương đương với 530-533 USD/tấn FOB Biển Azov/Biển Đen. Một số chào hàng từ CIS và Brazil đã dao động ở mức 555- 560 USD/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ (540- 545 USD/ tấn FOB Biển Đen), một thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ đưa tin.
HRC: Giá giao ngay của HRC loại S235JR trên cơ sở FOB Biển Đen đã tăng trở lại lên mức 570 USD/tấn từ ngày 2/8 từ mức 540 USD/tấn vào cuối tháng 5. Giá mới nhất sẽ tương đương với 590 USD/tấn FOB Viễn Đông của Nga, nơi MMK tải hàng lên, hoặc 605-610 USD/tấn CFR Việt Nam.
Trung Quốc
Thép cây: Tại thị trường Bắc Kinh, giá thép cây HRB400 18-25mm tăng 20 NDT/tấn lên 4.270 NDT/tấn (625 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế trong ngày thư sáu. Tại miền đông, giá thép cây tại Hàng Châu tăng 40-50 NDT/tấn nhờ giá giao kỳ hạn tăng. Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn trên sàn SHFE chốt tăng 51 NDT/tấn (1.2%) lên 4.187 NDT/tấn (613 USD/tấn), mức cao 5 năm trong ngày thứ tư.
Chào giá thép cây Trung Quốc vẫn ở mức 580 USD/tấn CFR Hồng Kông, tầm 567 USD/tấn FOB Trung Quốc. Một nhà máy lớn miền đông Trung Quốc vẫn giữ giá chào tại mức 560 USD/tấn FOB Trung Quốc lý thuyết giao tháng 9, không đổi so với thứ năm. Các nhà máy khác chưa chào bán.
HRC: Chào giá từ các thương nhân tầm 585-595 USD/tấn CFR Việt Nam trong ngày thứ sáu, giảm nhẹ so với thứ năm, với người mua chào mua tại mức 580-585 USD/tấn CFR Việt Nam.
Trong khi đó, giá nội địa Trung Quốc tăng trưởng trong ngày thứ sáu. Tại Thượng Hải, giá giao ngay HRC Q235 5.5mm tăng 10 NDT/tấn lên 4.290-4.300 NDT/tấn (624-526 USD/tấn) có thuế. Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 10 tăng 52 NDT/tấn lên 4.221 NDT/tấn.