Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 07/01/2019

Châu Á

Phôi thanh: Giá phôi thanh châu Á giảm vào thứ Sáu khi chào giá mua giảm xuống do chào giá bán thấp hơn từ Nga và Trung Đông. Người bán đã nhận được rất ít chào giá mua chắc chắn trong suốt tuần qua, vì hầu hết người mua chỉ hỏi giá, khi họ trở lại thị trường sau kỳ nghỉ lễ. S & P Global Platts định giá phôi thanh 5SP 120/130 mm ở mức 458- 462 USD/tấn CFR Đông Á hôm thứ Sáu, với mức trung bình là 460 USD/tấn, giảm 4 USD/tấn so với một tuần trước đó.

HRC: Giá HRC châu Á ổn định hôm thứ Sáu khi có rất ít giá chào mua được nghe thấy và người mua đang đợi bên ngoài thị trường để chờ xu hướng giá rõ ràng hơn. S & P Global Platts định giá HRC SS400 dày 3 mm ở mức 480 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Sáu, không thay đổi so với ngày trước đó. Tính theo giá CFR Đông Nam Á, thép cuộn cùng loại được định giá ở mức 484 USD/tấn, giảm 4 USD/tấn so với ngày thứ Năm.

Thép cây: Giá thép cây châu Á không thay đổi trong ngày thứ ba liên tiếp vào thứ Sáu khi có rất ít người bán chào giá trong bối cảnh sự quan tâm mua thấp, bất chấp sự phục hồi ở cả thị trường giao ngay và thị trường tương lai của Trung Quốc. S & P Global Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20 mm ở mức 460 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế hôm thứ Sáu, không thay đổi so với thứ Năm.

CRC không gỉ: Giá thép cuộn cán nguội không gỉ châu Á vẫn còn đi ngang trong tuần tính đến thứ Sáu trong bối cảnh thị trường khá im ắng, khi lượng người quay trở lại sau kỳ nghỉ vẫn chưa nhiều. S & P Global Platts định giá CRC không gỉ 2B loại 304 dày 2 mm  ở mức 1.870- 1.900 USD/tấn CFR tại các cảng Đông và Đông Nam Á vào thứ Sáu, với mức trung bình là 1.885 USD/tấn, không đổi so với tuần trước đó.

Giá niken tiền mặt trên Sàn giao dịch kim loại Luân Đôn đã chốt ở mức 10.715 USD/tấn vào thứ Năm, giảm 170 USD/tấn so với tuần trước đó, mặc dù giá niken đã lên hơn 11.000 USD/tấn vào thứ Sáu.

Trung Quốc

HRC: Tại Thượng Hải, giá giao ngay của HRC Q235 5,5 mm ở mức 3.650-3.660 NDT/tấn (535- 533 USD/tấn) xuất xưởng bao gồm thuế giá trị gia tăng vào thứ Sáu, với mức trung bình là 3.655 NDT/tấn, không đổi trong ngày. Trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải, hợp đồng giao tháng 5 đóng cửa ở mức 3.363 NDT/tấn vào thứ Sáu, tăng 13 NDT/tấn so với thứ Năm.

Thép cây: Hợp đồng thép cây giao tháng 5 trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải đóng cửa vào thứ Ba với giá 3.486 NDT/tấn (508 USD/tấn), tăng 31 NDT/tấn so với thứ Năm. Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, giá thép cây HRB400 đường kính 18-25 mm được định giá ở mức 3.785 NDT/tấn (552 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế hôm thứ Sáu, bao gồm thuế giá trị gia tăng 16%, tăng 20 NDT/tấn từ thứ Năm. 

Mỹ

Tấm mỏng

Các thị trường cuộn cán nóng và cán nguội của Mỹ đã im ắng vì hầu hết đang chờ đợi các tín hiệu trong tuần này để đưa ra các chỉ dẫn về giá cả và triển vọng. Định giá hàng ngày của Platts cho HRC giảm 1,25 USD/st xuống 724,75 USD/st, trong khi định giá CRC hàng ngày tăng 1,25 USD/st lên 851,25 USD/st.

Tấm

Thị trường tấm Mỹ đã ổn định để bắt đầu năm 2019 với giá hầu như không thay đổi so với trước kỳ nghỉ lễ, theo các nguồn tin hôm thứ Sáu. Định giá tấm hàng ngày tăng 25 cent lên 1.010 USD/st đã giao Trung Tây. Giá vẫn ở mức trên 1.000 USD/st đã giao từ giữa tháng 12. Giá đã ổn định ở mức 1.000-1.020 USD/st đã giao Trung Tây cho sản xuất tháng 2 và tháng 3. Vẫn còn quá sớm để hiểu được thị trường sẽ phát triển như thế nào trong suốt tháng 1 vì hoạt động vẫn im ắng vì kỳ nghỉ lễ. Tuy nhiên, các dấu hiệu sớm cho nhu cầu của người dùng cuối vẫn tích cực.

Phế

Tại thị trường Mỹ, những người mua phế trong nước  đã kết thúc tuần hôm thứ Sáu mà không cam kết định giá cho phế tháng 1 trong khi các nhà cung cấp phế chuẩn bị cho một viễn cảnh giảm giá đáng kể. Các nhà máy đã thông báo vào đầu tuần rằng họ có thể sẽ đợi sớm nhất đến thứ Hai để bắt đầu các cuộc đàm phán về phế tháng 1 vì các yếu tố phía nguồn cung ứng ủng hộ họ. Định giá phế liệu vụn của Platts được tính toán ở mức 335,75 USD/lt đã giao nhà máy Trung Tây, giảm 25 USD/lt.

Thổ Nhĩ Kỳ

Thép dài

Giá xuất khẩu cho thép cây Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm xuống trong bối cảnh thiếu nhu cầu liên tục cho các sản phẩm thép thành phẩm. Platts định giá thép cây xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 450-455 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ Thứ Sáu, giảm 3,50 USD trong ngày. Tuần trước đã kết thúc mà không có hoạt động giao dịch mới nào vì kỳ vọng giá đã giảm nhiều hơn vào thứ Sáu, với vật liệu tháng 1 vẫn còn có sẵn trên thị trường. Trong khi mức giá chào bán từ phần lớn các nhà máy dao động ở mức 450-455 USD/tấn FOB thứ Sáu, người mua chủ yếu không tham gia hỏi mua.

Giá chào bán thép cây nội địa của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ khác đã giảm xuống mức thấp nhất là 450-455 USD/tấn trong những ngày gần đây trong tình trạng tâm lý thị trường trì trệ, mặc dù một số nhà máy đã điều chỉnh tăng giá thép cây nội địa tính bằng đồng lira do đồng lira giảm giá so với đồng đô la Mỹ.

Tại thị trường phôi, giá billet Thổ Nhĩ Kỳ đang giảm từng ngày trong một thị trường chậm chạp với việc giảm giá của nhà máy, phù hợp với giá thép thành phẩm giảm. Nhà sản xuất thép dài tích hợp lớn của Thổ Nhĩ Kỳ Kardemir đã mở bán doanh số phôi billet cho thị trường nội địa với giá thấp hơn vào thứ Sáu. Công ty đã đặt giá bán mới cho phôi S235 150x150x6-12 S235 tại mức 2.310 lira/tấn (426 USD/tấn) xuất xưởng và phôi 150x160x6-12 III-A tại 2.340 lira/tấn (432 USD/tấn) xuất xưởng, giảm 60 lira/tấn so với giá niêm yết trước đó.

Hầu hết các nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ đã chào giá bán phôi 425 USD/tấn xuất xuất xưởng cho cả thị trường trong nước và xuất khẩu trong những ngày gần đây, trong khi 420 USD/tấn cũng có thể cho đơn hàng lớn, trong bối cảnh nhu cầu chậm.

EU

Tấm mỏng

Tại Châu Âu, thị trường thép cuộn đã khởi đầu chậm chạp cho năm 2019 với hầu hết thị trường ở phía bắc và phía nam đóng cửa kinh doanh. Tin tức về các biện pháp tự vệ mới được đề xuất bởi Ủy ban châu Âu cho hàng nhập khẩu đã khuấy động một số cuộc thảo luận, nhưng không có tác động nào đến thị trường được dự kiến vì hầu hết cần phải đánh giá tình hình.

Tại Italy, giá HRC đã được nghe thấy khoảng 485 euro/tấn xuất xưởng, mặc dù một số nhà máy cho biết sẽ giảm giá dưới mức 470 euro/tấn xuất xưởng và một nguồn tin khác cho biết một số giá cao 480 euro/tấn xuất xưởng Italy. Chỉ số Platts hàng ngày cho Nam Âu đã tăng 0,50 euro lên 474 euro/tấn xuất xưởng  miền Nam EU vào thứ Sáu. Ở Bắc Âu, các giá trị có thể giao dịch đã được nghe thấy ở 520-530 euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Chỉ số Platts cho Bắc Âu vẫn ổn định ở mức 522 euro/tấn xuất xưởng Ruhr.

Giá cho khách hàng dùng cuối dường như đã chạm đáy, nhưng những tuần tiếp theo sẽ cho thấy liệu nhu cầu sẽ tăng hay không.

CIS

Phôi

Platts định giá phôi billet xuất khẩu CIS ở mức 400 USD/tấn FOB Biển Đen vào thứ Sáu, giảm 5 USD/ tấn trong ngày. Một gía chào từ Ukraine đã được báo cáo ở mức 440 USD/tấn CIF Saudi, tương đương với 400-410 USD/tấn FOB Biển Đen. Có 2 giao dịch đã được báo cáo ở mức 446 USD/tấn CIF Philippines và 438 USD/tấn CIF Thái Lan, tương đương khoảng 400 USD/tấn FOB Biển Đen.  Một giao dịch khác đã được báo cáo ở mức 405 USD/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ. Tuy nhiên, đã không có xác nhận thỏa thuận hoặc báo cáo về tính khả dụng ở mức giá này. 405 USD/tấn CIF có thể khả thi đối với các nhà sản xuất thanh thương phẩm ở Thổ Nhĩ Kỳ và các chào giá từ CIS cao hơn, ở mức 400-405 USD/tấn FOB Biển Đen.Thổ Nhĩ Kỳ thấy giá phôi thép ở mức 400-410 USD/tấn FOB, nhưng vẫn chưa thấp hơn. Giao dịch ở mức 405 USD/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ có thể dành cho chiều dài không theo chuẩn (dưới 12 mét).