Mỹ
Thép thanh: Nucor thông báo tăng giá thép thanh thương phẩm SBQ hình tròn, dẹt, lục giác cacbon và hợp kim.
Giá niêm yết cho thép thanh cán nóng tăng 40 USD/tấn trong khi giá cho thép thanh gia nhiệt cán nóng tăng 50 USD/tấn.
Giá nhập khẩu thép cây vào Mỹ tăng từ 533-551 USD/tấn lên 575-595 USD/tấn CIF Houston. Giá thép cây Southeast vẫn ổn định ở mức 590-625 USD/tấn xuất xưởng.
HRC: Giá HRC Mỹ tăng trong ngày thứ ba do vài nhà máy Mỹ đặt mục tiêu giá cao 760 USD/tấn cho các đơn hàng giao ngay mới.
Một người mua đã đặt mua 100 tấn từ một nhà máy mini đông nam Mỹ tại mức 760 USD/tấn. Giá chào hiện tại đã lên tới 750-760 USD/tấn. Một trung tâm dịch vụ đã nhận được giá chào 760 USD/tấn trong tuần này nhưng vẫn thấy giá hiện tại gần 720-750 USD/tấn.
Tấm dày:Giá tấm dày Mỹ tăng ngày thứ ba liên tiếp nhờ sức mua cải thiện và thời gian sản xuất mở rộng.
Giá cho tháng 4 là 810 USD/tấn và cao hơn. Có vài nhà máy chào tới 840-850 USD/tấn giao cuối tháng 3 đầu tháng 4.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Các nhà máy vẫn duy trì giá chào xuất khẩu tại mức 560-565 USD/tấn FOB và từ chối giá chào mua dưới 555 USD/tấn, thậm chí cho các đơn hàng lớn.
Giá chào thép cây từ các nhà môi giới bắt đầu phục hồi tuần này, với giá thép cây 12-32mm ở Istanbul tăng lên trên 2.550 Lira/tấn, tăng 20 Lira/tấn trong khi giá tại Iskenderun tăng cùng mức lên 2.520-2.530 Lira/tấn.
Trung Quốc
Thép cây: Hai nhà máy lớn ở phía đông tăng giá chào lên 577 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, cao hơn tuần trước 10-20 USD/tấn cho lô hàng giao tháng 3.
Tại thị trường nội địa Trung Quốc, giá giao ngay thép cây HRB400 18-25mm ổn định ở mức 4.100-4.120 NDT/tấn (652-655 USD/tấn). Giá dự báo vẫn ở mức này trước năm mới do nhiều người mua và bán đã rút khỏi thị trường.
CRC: Giá CRC SPCC 1.0mm tại thị trường giao ngay ổn định ở mức 4.640-4.660 NDT/tấn (739-742 USD/tấn), không đổi so với tuần trước.
Chào giá từ các nhà máy vẫn ở trên thị trường là 625 USD/tấn FOB cho CRC SPCC 1.0mm giao tháng 4. Tuy nhiên, không có giá chào mua.
HRC: Giá giao ngay HRC Q235 5.5mm ổn định ở mức 4.130-4.150 NDT/tấn (658-661 USD/tấn) xuất xưởng có thuế. Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 5 chốt giảm 18 NDT/tấn xuống 4.010 NDT/tấn.
Phần lớn các nhà máy Trung Quốc chào bán HRC SS400 ở mức 595-600 USD/tấn, cao hơn 5 USD/tấn so với tuần trước nhưng các khách hàng ngoài nước từ chối đặt hàng ở mức này.
Nhật Bản
Tấm dày: Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp đã tăng 5.000 Yên/tấn (46 USD/tấn) cho hợp đồng tấm dày tháng 2 sử dụng làm khung và cầu thép.
NSSMC không tiết lộ giá niêm yết nhưng giá thị trường cho tấm dày SS400 19.0mm (1.524mm x 3.480mm) tại Tokyo là 88.000-89.000 Yên/tấn (807-817 USD/tấn), tăng 1.000 Yên/tấn so với tháng trước.