Trung Quốc
CRC: CRC SPCC 1.0mm có giá 4.000-4.090 NDT/tấn (639-654 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải, còn giá loại thép này được sản xuất từ nhà máy Liuzhou Iron & Steel ở thị trường Lecong (Quảng Đông) tầm 4.100-4.120 NDT/tấn gồm VAT, cả hai đều gần như không đổi so với thứ ba tuần trước.
Tại thị trường xuất khẩu, Platts định giá CRC SPCC 1.0mm để xuất khẩu trong tuần này tại 593-600 USD/tấn FOB, không đổi so với giá của tuần trước.
HRC: HRC Q235 5.5mm có giá 3.360-3.400 NDT/tấn (538-544 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải, tăng 30 NDT/tấn so với ngày trước đó. Cùng ngày, giá loại thép này tại thị trường Lecong vẫn duy trì tại 3.500-3.530 NDT/tấn gồm VAT.
Thép cây: Tại thị trường bán lẻ ở Bắc Kinh, giá giao ngay của thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được sản xuất từ nhà máy Hebei Iron & Steel vẫn duy trì ổn định từ thứ Hai dao động quanh 3.270-3.280 NDT/tấn (525-527 USD/tấn) khối lượng thực và đã có VAT 17%. Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn SHFE hôm thứ Ba vẫn tiếp tục giảm 0,4% chốt tại 3.225 NDT/tấn.
Mỹ
Thép tấm: Giá thép tấm giao ngay tại thị trường Mỹ đã tăng lên sau khi 4 nhà máy trong nước thông báo tăng giá vào 2 tuần trước. Hiện tại, giá thép tấm cacbon và hợp kim cỡ thường đã tăng 25-40 USD/tấn và các giá chào thấp trước đó không còn nữa.
Phế: Trong ngày hôm qua, giá phế vụn Mỹ tại Midwest đã giảm trung bình 15 USD/tấn dài so với tháng trước trong khi các mặt hàng khác cho thấy sự tăng trưởng.
Thung lũng Ohio, thị trường giá cao nhất trong tháng qua vẫn phát triển, với giá giao dịch phế vụn giảm 20 USD/tấn dài, còn 395-400 USD/tấn dài. Tại Northeast, giá phế vụn giảm 10 USD/tấn dài và tại Southeast, giá giao dịch cũng giảm 10-12 USD/tấn dài.
Tấm mỏng: Gía bán tối thiểu HRC từ các nhà máy là 700 USD/tấn.
Châu Âu
Thép cây: Giá chào chính thức thép cây từ các nhà máy là 200-210 Euro/tấn xuất xưởng cơ bản (450 Euro/tấn xuất xưởng thực tế),tuy nhiên, giá giao dịch vẫn chỉ đạt mức 190 Euro/tấn xuất xưởng cơ bản.
Phế: Các nhà máy mua phế vụn E40 Ý tại mức 290 Euro/tấn trong khi loại phế phái sinh E8 đạt mức 285 Euro/tấn.
Thép không gỉ: Hiện tại, giá thép tấm không gỉ 304 từ Anh tương đương mức 1.200 Euro/tấn. Đây có thể là mức giá cao nhất hiện tại ở Châu Âu.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép dài: Nhà máy thép dài Icdas Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm giá thép cây và cuộn trơn thêm 45 TRY/tấn . Giá bán thép cây đường kính 12-32mm từ Icdas đạt mức 1.480 TRU/tấn xuất xưởng (705 USD/tấn). Trong khi đó, loại 10mm giảm xuống còn 1.490 TRY/tấn xuất xưởng (711 USD/tấn) và loại 8mm là 1.500 TRY/tấn (716 USD/tấn) .
Đồng thời, nhà máy này cũng giảm giá cuộn trơn xuống cùng mức, còn 1.545-1.610 TRY/tấn (737-768 USD/tấn) xuất xưởng. Tất cả các mức giá được đề cập đã tính 18% VAT.
CIS
Phôi thanh: Hiện tại, giá chào mua từ Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 510-515 USD/tấn CIF Aliaga đối với lô hàng giao nhanh, tuy nhiên, các nhà máy vẫn cố gắng duy trì giá chào bán cao. Tại Iskenderun, giá chào bán từ Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 530 USD/tấn CIF, tuy nhiên, giá chào mua đạt mức tối đa 520 USD/tấn CIF.
Giá chào từ các nhà máy vẫn ổn định tại mức 500 USD/tấn FOB Biển Đen, tuy nhiên, các giao dịch nhìn chung vẫn ở mức 495 USD/tấn FOB Biển Đen hoặc dưới.