CIS
Phôi thanh: Các nhà máy phôi thanh CIS đã không thể duy trì giá xuất khẩu tại mức 305-315 USD/tấn FOB Biển Đen như là giá mục tiêu. Một nhà máy Nga đã bán một đơn hàng tới Thổ Nhĩ kỳ tại mức giá 316-317 USD/tấn CFR Aliaga. Vài nhà máy có thể còn bán với giá 298-303 USD/tấn FOB Biển Đen.
Thép cây: Các nhà máy Nga đã tăng giá thép cây tháng 9 thêm 600-650 Rubs/tấn (9-9.5 USD/tấn) đã tính thuế VAT. Hiện tại, giá thép cây 12mm tăng lên mức 24.500 Rub/tấn (363 USD/tấn) còn loại 14mm đạt mức 24.100 Rub/tấn (357 USD/tấn) giao tới Maxcova đã tính thuế VAT 18%.
Mỹ
Thép cây: Một trung tâm dịch vụ Midwest cho biết giá HRC phổ biến ở mức 450 USD/tấn xuât xưởng và nghi ngờ các khách hàng thân quen hay khách hàng lớn sẽ mua được giá 440 USD/tấn.
Thị trường CRC trầm lắng với một nhà máy Midwest chào bán tại mức 580 USD/tấn cho đơn hàng lớn giao cuối tháng 10.
Thép dây: Gerdau đã giảm giá thép dây ít cacbon xuống 20 USD/tấn mặc dù Nucor và các nhà máy khác đã giảm giá thép dây ít cacbon xuống 30 USD/tấn giao tháng 9. Gía thu mua thép dây dạng lưới là 525 USD/tấn xuất xưởng hoặc thấp hơn.
Thép hình: Giá thép hình loại 1 đạt mức 515 Euro/tấn đã tính phí giao hàng. Platts vẫn duy trì giá thấp hình tại mức 515 Euro/tấn đã tính tất cả các phí.
Thép cuộn: Nhà máy ở Bắc Âu xác nhận giá thị trường là 375 Euro/tấn trong khi giá tại Benelux và Đức có sẵn ở mức 370 Euro/tấn. Một khách hàng lớn tại Đức cho biết giá đạt mức thấp 355-360 Euro/tấn mặc dù đó là đơn hàng lớn.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Gía thép cây đã giảm 30-45 TRY/tấn (10-15 USD/tấn) theo giá phế nhập khẩu. Gía phế nhập khẩu đã giảm còn 220 USD/tấn CFR.
Gía bán lẻ thép cây đường kính 8-12mm từ các nhà môi giới tại khu vực Marmara đạt mức 1.400-1.420 TRY/tấn xuất xưởng (đã tính VAT 18%) trong khi giá tại Iskenderun đạt mức 1.320-1.340 TRY/tấn.
Ấn Độ
HDG: Chào giá Ấn Độ cho thép cuộn loại dày 0.3mm phủ 90 gram kẽm trên một mét vuông phổ biến ở mức 700-725 USD/tấn CFR East Coast Hoa Kỳ.
Nhật Bản
Thép cây: Thép cây loại SD290 ở Tokyo có giá khoảng 56.000-57.000 Yên/tấn (467-476 USD/tấn), không đổi so với 1 tuần trước đó, nhưng giá ở Osaka thấp hơn 1.000 Yên/tấn còn 51.000-52.000 Yên/tấn.