Mỹ
Phế: Giá phế chất lượng cao tăng 20 USD/tấn trong khi phế vụn là loại được thu mua nhiều nhất, giao dịch ở mức tăng tối thiểu 30 USD/tấn trong khi các đơn hàng tăng hơn 40 USD/tấn được nghe chốt trong ngày thứ tư tại Midwest và Northeast.
Các thị trường Chicago và Detroit có giá phế chất lượng cao tăng 20 USD/tấn còn phế vụn và cắt tăng 30 USD/tấn. Phế chất lượng cao tại Ohio tăng 20 USD/tấn, còn phế cắt tăng 30 USD/tấn và phế vụn tăng 40 USD/tấn trong khi giá phế cắt và vụn tại Đông Pennsylvvania tăng 35 USD/tấn.
Thép cây: Commercial Metals Co. thông báo tăng giá thép cây chịu lực thêm 25 USD/tấn cho tất cả các đơn hàng mới tại nhà máy ở Nam Carolina vào hôm qua.
Platts vẫn duy trì giá thép cây Southeast tại mức ổn định 550-570 USD/tấn xuất xưởng.
Tấm mỏng: Giá tấm mỏng Mỹ tiếp tục tăng vào hôm qua trong bối cảnh thị trường im ắng.Phần lớn các nhà máy đang đặt mục tiêu giá ít nhất 630 USD/tấn cho các đơn hàng HRC giao ngay nhưng một trung tâm dịch vụ cho biết ít nhất một nhà máy mini có sẵn thép tháng 12 vẫn chào bán ở mức 620 USD/tấn cho HRC.
Trong khi đó, giá CRC tăng 5 USD/tấn lên 818 USD/tấn. Các nhà máy tích hợp chào bán trên mức 800 USD/tấn. Giao dịch CRC gần đây ở mức 798-835 USD/tấn xuất xưởng cuối tuần trước.
Tấm dày: SSAB và Nucor cùng có ý định tăng giá tấm dày thêm ít nhất 50 USD/tấn cho các đơn hàng không ký hợp đồng. Trước đó, các nhà máy Mỹ bao gồm cả SSAB và Nucor đã hai lần tăng giá tấm dày thêm 40 USD/tấn trong tháng 11, với tổng mức tăng 130 USD/tấn chỉ trong gần 1 tháng.
Kể từ các thông báo tăng giá hồi ngày 6/11, giá tấm dày Mỹ đã tăng 45 USD/tấn lên 654.50 USD/tấn xuất xưởng đông nam Mỹ.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép dây: Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tăng giá chào bán thép dây cả trong nước và xuất khẩu trong tuần này dựa vào giá nhập khẩu phế và phôi thanh tăng trong bối cảnh sức mua tăng trưởng.
Giá niêm yết thép dây nội địa đạt mức 590-595 USD/tấn xuất xưởng tùy vào khu vực, trong khi giá chào xuất khẩu ở mức cao 580-585 USD/tấn FOB trong mấy ngày gần đây tùy vào khối lượng và nơi đến.
Thép cây: Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng mạnh giá chào xuất khẩu thép cây trong tuần này trong bối cảnh cả hai bên mua bán đều không nôn nóng. Chào giá mới nhất tầm 550-560 USD/tấn FOB.
HDG: Các nhà máy HDG Thổ Nhĩ Kỳ duy trì giá ổn định tuần này sau khi tăng 10-15 USD/tấn trong tuần trước.
Giá chào cho HDG 0.5mm từ các nhà máy thép mạ ở mức 745-765 USD/tấn ở cả trong nước và xuất khẩu tùy vào khối lượng và khu vực trong khi loại 1mm chào ở mức 680-700 USD/tấn xuất xưởng.
HRC: Giá niêm yết HRC Thổ Nhĩ Kỳ tương đối ổn định tuần này dù giá chào một nhà máy tăng cho thép tháng 2. Nhà máy này đã tăng giá chào thêm 15-20 USD/tấn cho HRC tháng 2 trong khi các nhà máy khác dự báo sẽ sớm tăng giá, tầm 550-570 USD/tấn xuất xưởng cho thép tháng 1. Chi phí nguyên liệu thô tăng sẽ hỗ trợ các nhà máy tăng giá HRC.
Châu Âu
Tấm dày:
Các nhà cán lại Nam Âu giảm giá thép tấm dày xuống 20-30 Euro/tấn trong mấy ngày đầu tháng 12 nhằm giảm tồn kho và thu hồi tiền mặt trước cuối năm. Giá chào bán tấm dày S275 ở mức 500-510 Euro/tấn xuất xưởng. Giá tính ra không hề có lời dựa vào giá phôi phiến hiện tại.
Tuy nhiên, giá Ý không có tác động lớn ở thị trường đông bắc và giá chào sẽ tầm 600 Euro/tấn trở lên cho tấm dày S355 giao tới phía bắc nước Đức vào Q1. Các nhà máy Đông Âu đang tăng giá chào, với giá chào S235 ở mức 500 Euro/tấn xuất xưởng trong khi giá ở đông bắc Đức vẫn mạnh nhất, trong khoảng 570-575 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr.
Nhật Bản
Thép không gỉ: Nippon Steel & Sumikin Stainless đã quyết định tăng giá CRC và tấm dày không gỉ tháng 12 do chi phí hợp kim tăng và đồng Yên suy yếu. Giá cho CRC và tấm austenitic và ferritic của NSSC sẽ tăng 10.000 Yên/tấn (89 USD/tấn). Công ty không công bố giá niêm yết.
Mức hiện tại của tấm cán nguội 304 dày 2mm ở mức 340.000 Yên/tấn (3.030 USD/tấn) và tấm cán nguội 430 dày 2mm ở mức 270.000 Yên/tấn (2.406 USD/tấn). Giá cho tấm dày 304 trên 7.0mm ở Tokyo tầm 510.000 yên/tấn (4.545 USD/tấn). Giá không thay đổi so với tháng trước.
Trung Quốc
Thép cây: Một nhà máy phía bắc Trung Quốc chào giá 690 USD/tấn CFR trọng lượng thực tế. Một nhà máy phía đông chào bán ở mức 620 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng lý thuyết (639 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế) cho thép cây 10-40mm giao tháng 1, không đổi so với thứ ba. Một nhà máy khác chào bán ở mức 620 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng lý thuyết cho thép cây 10-32mm giao tháng 1.
Một nhà máy đông bắc chào giá 660 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế cho thép cây 25-40mm.
Thép dây: Tại Thượng Hải, giá giao ngay thép dây Q195 6.5mm Trung Quốc tăng 300 NDT/tấn (45 USD/tấn) so với tuần trước lên 4.700-4.750 NDT/tấn (711-718 USD/tấn) xuất xưởng có thuế so với tuần trước. Giá nội địa tăng mạnh tuần này do các cắt giảm sản xuất ở phía bắc làm giảm nguồn cung.
Một nhà máy lớn tăng giá chào thép dây SAE1008 6.5mm lên 610 USD/tấn FOB giao tháng 2 dựa vào thị trường nội địa tăng trưởng. Trong khi đó, hai nhà máy lớn ở miền đông chào bán ở mức 640 USD/tấn.
HRC: Giá HRC Q235 5.5mm tại Thượng Hải giảm 80 NDT/tấn xuống 4.240-4.260 NDT/tấn (641-644 USD/tấn) xuất xưởng có thuế.
Hợp đồng HRC giao tháng 5 trên sàn SHFE chốt giảm 118 NDT/tấn xuống 3.932 NDT/tấn.
Mặc dù giá nội địa giảm nhưng các nhà máy xuất khẩu vẫn giữ giá chào ở mức 580-600 USD/tấn FOB Trung Quốc cho HRC SS400. Một thương nhân Thượng Hải cho biết giá chào quá cao so với các khách hàng ngoài nước nên không có giao dịch.
Ấn Độ
HRC: Các khách hàng HRC Ấn Độ tiếp tục từ chối giá mới từ các nhà máy thông báo hồi đầu tuần.
Platts vẫn duy trì giá HRC IS 2062 2.0mm Mumbai tại mức ổn định 37.500-38.500 Rupees/tấn (582-598 USD/tấn) từ thứ hai tuần này.
Các nhà máy lớn tăng giá HRC thêm 500-700 Rupees/tấn từ ngày 1/12 nhưng người mua tiếp tục phàn nàn rằng nhu cầu tiêu thụ thực tế vẫn suy yếu.