Châu Âu
HRC: Ở Nam Âu, các nhà máy địa phương đang cung cấp HRC với giá xuất xưởng 500 Euro/tấn giao tháng 5 trong khi người mua đang trả giá thấp hơn khoảng 30 Euro/tấn. Theo người mua và thương nhân, một nhà máy Ấn Độ chào 490 Euro/tấn CIF Ý chỉ trong vài ngày nhưng bây giờ mức giá này không còn nữa.
Một nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã bán ra với giá 595 USD/tấn CFR Ý (526 Euro/tấn) cho các lô hàng trong tháng 5, trong khi một nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ khác chào 570 USD/tấn CFR Ý (504 Euro/tấn). Một nhà nhập khẩu lớn cho biết ông đã nhận được một lời đề nghị từ Thổ Nhĩ Kỳ với giá trị tương đương 500 Euro/tấn CIF Ý.
CIS
Phôi thanh: Các chào giá của nhà máy được báo cáo bởi một số nguồn thị trường chủ yếu là khoảng 455-460 USD/tấn FOB Biển Đen, với một chào giá 460 USD/tấn FOB được nghe từ Novorossiysk.
Một thương nhân tại Anh chỉ ra mức giá thầu ở mức 440-445 USD/tấn FOB, nhưng cho rằng người bán không thể chấp nhận mức này.
Thép cuộn: Một nhà máy ở Ukraine cho biết chào giá HRC của họ đang ở mức 530 - 540 USD/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ/Ai Cập. Chúng tôi không có kế hoạch giảm giá, nguồn tin cho biết, thêm vào đó nếu thị trường không hỗ trợ các mục tiêu giá của nó, nó sẽ cung cấp phôi phiến thay vào đó.
Phôi phiến: phôi phiến có khả năng sinh lợi nhiều hơn trên thị trường về sự thiếu hụt nguồn cung có thể. Đón đầu các dự kiến thiếu hụt cung, một số mức giá yêu cầu trước đó tăng vọt ở mức 500 USD/tấn FOB Biển Đen nhưng sau đó đã xuống mức bền vững hơn.
Ấn Độ
HRC: Giá HRC IS2062 dày 2.5-10 mm giao tới Mumbai ở mức 43.000 Rupee/tấn (613.50 USD/ tấn), tăng 500 Rupee/tấn so với tuần trước. Đánh giá không bao gồm GST 18%.
Trong khi các nhà máy trong nước đã chỉ ra mức tăng 750-1.000 Rupee /tấn (10- 14 USD/ tấn) cho đơn hàng giao hàng tháng 3, mức tăng hiệu quả có thể là 500-750 Rupee/ tấn, một số người tham gia thị trường nói.
Mỹ
HRC: Hầu hết chào giá HRC tiếp tục ở mức 700 USD/tấn xuất xưởng. Vài nhà máy chào bán 720 USD/tấn nhưng giá chào mua chỉ tăng tới 700 USD/tấn hoặc thấp hơn chút. Một trung tâm dịch vụ được chào bán mức 690 USD/tấn cho 2.000 tấn từ một nhà máy mini phía nam.
CRC: Các trung tâm cho hay nguồn cung CRC và thép mạ đang thắt chặt với thời gian giao hàng tăng. Một trung tâm dịch vụ được chào CRC ở mức 830 USD/tấn từ một nhà máy mini nhưng cho rằng giá quá cao. Một nhà máy Midwest khác đang bán mức 840 USD/tấn cho 100 tấn tới một nhà chế tạo thép.
Cả hai giá chào này đều thấp hơn mức trần 860-870 USD/tấn.
Trung Quốc
Tấm dày: Các nhà sản xuất thép Trung Quốc đã tăng giá chào bán từ tuần trước thêm 5 USD/tấn lên 555-560 USD/tấn FOB Trung Quốc, với lý do giá cao hơn đạt được ở thị trường nội địa.
Chào giá cho tấm dày SS400 của Trung Quốc ở mức 560 USD/ CFR Việt Nam cho lô hàng tháng 4 hoặc tháng 5, mặc dù người mua không nhúc nhích.
Thép dây: Tại thị trường bán lẻ Thượng Hải, thép dây Q195 6.5 mm giao ngay được đánh giá ở mức xuất xưởng 3.810 NDT/tấn (568 USD/tấn), bao gồm VAT 16%, tăng 20 NDT/tấn so với tuần trước.
Hai nhà máy ở phía đông bắc Trung Quốc chào bán 540 USD/tấn FOB vào thứ Tư cho cả lô hàng tháng 4 và tháng 5, tăng 10 USD/tấn so với tuần trước, các nguồn tin thị trường cho biết.
Thép cây: Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, thép cây HRB400 đường kính 18-25 mm được đánh giá ở mức 3.930 NDT/tấn (586 USD/tấn), bao gồm VAT 16%, giảm 15 NDT/tấn.
Hợp đồng giao tháng 5 trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đã giảm 56 NDT/tấn hoặc 1.5% so với thứ ba, xuống mức 3.737 NDT/ tấn (557 USD/tấn) vào thứ Tư.
HRC: Mặc dù giá liên tục giảm ở thị trường nội địa của Trung Quốc, các nhà máy Trung Quốc vẫn kiên quyết giữ giá chào xuất khẩu ở mức cao, đứng ở mức 530 - 540 USD/tấn FOB Trung Quốc cho lô hàng tháng 4.
Tại Thượng Hải, giá giao ngay của HRC Q235 5.5 mm được đánh giá ở mức 3.810 NDT/tấn xuất xưởng (568 USD/tấn) bao gồm VAT vào thứ Tư, giảm 40 NDT/tấn.Trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, hợp đồng giao tháng 5 chốt ở mức 3.708 NDT/ tấn vào thứ Tư, giảm 69 NDT/tấn.