EU
HRC: Platts duy trì định giá HRC Bắc Âu ở mức 360-370euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Thị trường khá trầm lắng với một số người đang tham dự hội chợ thép ống và cuộn trơn ở Đức, nhưng các nhà máy gần đây nhất được nghe là đang chào giá 360-370euro/tấn ở Bắc Âu.
Nhập khẩu tiếp tục khan hiếm với định giá Platts ở mức 370-380euro/tấn CIF Antwerp. Chào giá của Iran cạnh tranh nhất, trong khi Trung Quốc nghe nói ở mức ít nhất là 390euro/tấn CIF.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Platt định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 415usd/tấn FOB thứ Tư, tăng 5usd/tấn từ mức thứ Ba.
Một người mua ở UAE cho biết giá chào ở mức 435usd/tấn CFR Dubai (427.5usd/tấn FOB trọng lượng thực tế). Một thương nhân châu Á cho biết giá mua 415usd/tấn FOB đã không được chấp nhận bởi các nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ. Theo thương nhân này, giá chào hiện ở mức 430-440usd/tấn FOB.
Icdas cũng đã thông báo tăng giá bán thép cây 12-32mm thêm 40TRY (14usd)/tấn lên 1.490TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1,470TRY/tấn xuất xưởng cho Biga, Canakkale - tương đương với 443usd/tấn và 436usd/tấn, tương ứng – không bao gồm VAT 18%. Giá bán của công ty này cho thép cây 10mm đã tăng lên 1.500TRY/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây 8mm thép cây là 1.510TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul.
Cuộn trơn: Icdas cũng tăng giá cuộn trơn 7-8.5mm thêm 40TRY (14usd)/tấn lên 1.550-1.580TRY/tấn xuất xưởng hôm 06/04, bao gồm VAT.
CIS
Thép cuộn: Nhà sản xuất thép cuộn CIS tiếp tục đẩy giá cao hơn tại các thị trường xuất khẩu do nguồn cung thắt chặt hơn trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ trong nước tốt hơn. Nhưng một số thương nhân đã ít lạc quan hơn về nhu cầu nội địa trong khu vực CIS và tin rằng các nhà máy đã cung cấp khối lượng nhỏ giọt có chọn lọc để tạo ra cảm giác về nguồn cung thắt chặt và đẩy giá lên.
Chào giá mới nhất từ Nga, cho sản xuất tháng 05, giao tháng 06, đã được chốt ở mức 400usd/tấn đối với HRC và 460usd/tấn đối với CRC. Đối với thị trường các nước EU báo giá HRC và CRC lần lượt là 370€ /tấn và 395€/tấn, FOB Biển Đen. Báo giá từ Ukraine khan hiếm và khá cao. Metinvest đã tăng giá bán HRC lên mức 425usd/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ và 365€ /tấn DAF/CIF Châu Âu.
Platts định giá HRC hàng ngày ở mức 380-385usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 2.5usd/tấn. CRC được định giá ở mức 435usd/tấn FOB, tăng 2.5usd/tấn.
Phôi thanh: Platts định giá ngày cho phôi thanh xuất khẩu CIS ở mức 338usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Tư, tăng 3usd/tấn. Giá chào bán trên thị trường ở mức 345-355usd/tấn FOB Biển Đen/Biển Azov.
Thị trường Thổ Nhĩ Kỳ chưa sẵn sàng chấp nhận mức giá hơn 345usd/tấn CFR, tương đương 330-335usd/tấn FOB, nhưng một số nhà máy CIS trước đó đã từ chối giá mua ở mức 338-340usd/tấn FOB Biển Đen.Mọi người đều tin rằng giá sẽ còn tăng hơn nữa, để sớm đạt mức 345-350usd/tấn FOB.
Mỹ
Phế: Phía các nhà máy Mỹ đang hoàn tất việc mua phế tháng 04 với giá trung bình tăng thêm 50usd/tấn dài ở Midwest và Northeast so với tháng 03, trong khi các nhà máy trong khu vực Southeast đã phản đối và đang nhắm mức chốt tăng 40-45usd/tấn dài.
Mức giá cao nhất được biết với các đại lý đang xuất khẩu phế ra nước ngoài ở mức giá tăng 60-70usd/tấn dài so với tháng 03. Platts định giá phế liệu hàng ngày tăng nhẹ hôm thứ Tư lên mức tới250-270usd/tấn dài giao đến Midwest. Giá trung bình tăng 5usd/tấn dài so với thứ Ba và tăng 50usd/tấn dài kể từ khi chốt giá mua tháng 03.
Một nhà máy Đông Bắc đầu tuần này đã tăng 45usd/tấn dài cho phế cắt vụn và tăng 55usd/tấn dài cho phế vụn để giá bán vận chuyển lên mức 245-250usd/tấn dài cho phế vụn.
Tấm mỏng: Mức tăng giá thêm 40usd/tấn ngắn của nhà máy NLMK hôm thứ Ba đã không nhận được phản hồi hôm thứ Tư, mặc dù được biết các nhà máy tấm mỏng đang báo giá cao hơn trong những ngày gần đây.
Dựa vào mức giá cao hơn được nghe nói đến trên thị trường, Platts đã nâng định giá HRC lên mức 460-480usd/tấn ngắn từ mức 455-465usd/tấn ngắn hôm thứ Tư. Định giá CRC đã tăng lên mức 620-640usd/tấn ngắn từ mức 610-630usd/tấn ngắn. Mức trung bình cho cả hai định giá này tăng thêm 10usd/tấn ngắn. Cả hai mức định giá đều được chuẩn hóa theo gía cơ bản xuất xưởng Midwest (Indiana).
Ấn Độ
HRC: Các nhà sản xuất thép Ấn Độ đã tăng giá HRC trong tuần này thêm 1.000 Rupees/tấn (15 USD/tấn) so với tuần trước vì nhu cầu trong nước phục hồi nhẹ do thép được sản xuất trong nước tiếp tục bù đắp cho sự sụt giảm của HRC nhập khẩu sau khi New Delhi áp dụng chính sách giá nhập khẩu tối thiểu (MIP). Platts định giá HRC IS 2062 loại A/B dày 3mm ở mức 28.500-29.500 Rupees/tấn (427-442 USD/tấn) xuất xưởng.
Châu Á
Thép cây: Giá giao ngay của thép cây ở Châu Á bình ổn trong ngày 6/4 khi người mua đang đợi bên lề thị trường để xem xét tình hình chào giá xuất khẩu Trung Quốc tăng đột biến. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm không đổi so với ngày trước đó và giữ ở mức 334-337 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Tại Hong Kong, chào giá Trung Quốc rất lộn xộn. Một số người nghe nói chào giá tương tự như hôm thứ Ba với mức 360-385 USD/tấn CFR Hong Kong trọng lượng thực tế. Bên cạnh đó cũng có người nhận được chào giá 345 USD/tấn CFR (tương đương 335 USD/tấn FOB với phí vận chuyển 10 USD/tấn) giao tháng 6, tuy nhiên mức giá 360 USD/tấn CFR cũng được đề cập.
Tại Singapore, mức thấp nhất mà người bán có thể có được là 350-355 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết. Tuy nhiên, chào giá cho hàng tồn kho cũ vẫn ở mức 340 USD/tấn CFR mặc dù chưa có giao dịch nào được chốt.
HRC: Hôm thứ Tư, giá giao ngay của HRC ở Châu Á vẫn không đổi mặc dù giá trên thị trường Trung Quốc leo thang. Giá tăng đã khiến cho người mua ở nước ngoài trở nên thận trọng hơn. Platts định giá HRC SS400 3.0mm trong khoảng 375-380 USD/tấn, bằng với ngày trước đó.
Đối với thép cuộn loại cán lại, một số giao dịch có khối lượng 15.000 tấn được ký kết ở mức 390 USD/tấn CFR Việt Nam hôm thứ Tư. Tuy nhiên, những người bán nào mà đã mua thép cuộn với giá tương đối rẻ trước đó thì bây giờ lại muốn thanh lý các lô hàng này.
Cuộn trơn: Giá giao ngay của cuộn trơn được giao dịch ở Châu Á hôm thứ Tư leo lên mức cao nhất kể từ ngày 31/3. Giá cuộn trơn được cứu cánh bởi việc tăng giá xuất xưởng trong bối cảnh sự phục hồi gần đây ở thị trường trong nước. Hôm thứ Tư, Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm ở mức 362-366 USD/tấn FOB, tăng 14 USD/tấn so với 1 tuần trước đó và đánh dấu mức cao nhất kể từ ngày 28/1/2015. Hiện giờ, giá đã tăng ở tuần thứ tư liên tiếp.
Trung Quốc
HRC: Tại thị trường Thượng Hải, HRC Q235 5.5mm được định giá 2.550-2.560 NDT/tấn (393-395 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, mức trung bình 2.555 NDT/tấn, tăng 10 NDT/tấn so với thứ Ba.
Cuộn trơn: Jiujiang Iron & Steel, nhà xuất khẩu ở tỉnh Hà Bắc, đã nâng giá thép dây thêm 150 NDT/tấn (23 USD/tấn) lên 2.380 NDT/tấn (367 USD/tấn). Tại thị trường giao ngay Thượng Hải hôm 6/4, giá cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 2.390-2.400 NDT/tấn (368-370 USD/tấn) gồm 17% VAT, cao hơn tuần trước đó 105 NDT/tấn (16 USD/tấn). Giá đã tăng trong 3 tuần liên tiếp với tổng cộng 290 NDT/tấn (45 USD/tấn).