Nhật Bản
Thép dầm hình H: Vào thứ Ba các nguồn tin công nghiệp tại Tokyo cho biết, giá thị trường của thép dầm hình H ở Nhật Bản đã tăng hơn nữa nhờ vào nhu cầu tăng và lập trường cứng rắn của các nhà phân phối trong việc từ chối chấp nhận mức giá thấp hơn. Nguồn tin xác nhận, giá thị trường hiện tại của thép dầm hình H cỡ lớn ở Tokyo khoảng 72.000-73.000 Yên/tấn (644-653 USD/tấn) và ở Osaka là 74.000-75.000 Yên/tấn, cả hai đều cao hơn 1.000 Yên/tấn so với cuối tháng 1.
Trung Quốc
CRC: Giá xuất khẩu của CRC Trung Quốc đã tăng nhẹ trong tuần này khi thị trường thép mở cửa trở lại sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán tuần trước. Đằng sau sự tăng giá là sự phục hồi rõ rệt của giá giao sau trên sàn giao dịch Shanghai Futures Exchange vào ngày 07/02, nhưng theo khảo sát của Platts thì một số doanh nghiệp xuất khẩu vẫn chưa chắc chắn về thị trường xuất khẩu sau Tết.
Platts đánh giá CRC loại SPCC dày 1.0mm ở mức 581-585 USD/tấn FOB Trung Quốc vào thứ Ba, với giá trung bình là 583 USD/tấn FOB tăng 0.5 USD/tấn so từ ngày 24/01. Chênh lệch giá xuất khẩu giữa CRC và HRC là 86 USD/tấn vào thứ Ba.
Cùng ngày, giá nội địa của CRC Trung Quốc cùng loại được đánh giá ở mức 4.650-4.760 NDT/tấn (676-692 USD/tấn), giảm 80 NDT/tấn từ 24/01. Tuy nhiên, sự suy giảm của giá CRC nội địa đã dừng lại vào thứ Ba, nhờ sự hỗ trợ mà thị trường nhận được từ giá giao sau tăng.
HRC: Tại thị trường đại lý của Thượng Hải, HRC Q235 5.5mm được đánh giá ở mức 3.750-3.760 NDT/tấn (545-546 USD/tấn) xuất xưởng với thuế VAT 17%, tăng 10 NDT/tấn so với thứ Ba.
Châu Á
HRC: Nhiều nhà máy Trung Quốc đã quay trở lại thị trường HRC châu Á để chào giá vào thứ Ba sau Tết Nguyên đán tuần trước, nhưng hoạt động mua vào vẫn còn rất ít bởi vì xu hướng thị trường vẫn chưa rõ ràng. Người bán không chịu bán giá rẻ bởi vì giá tăng tại Trung Quốc. Platts đánh giá HRC SS400 dày 3.0mm ở mức 494,50-499,50 USD/tấn FOB Trung Quốc, với giá trung bình là 497 USD/tấn mà đã tăng 2,50 USD/tấn so với thứ Ba.
Thép cây: Giá thị trường giao ngay thép cây xuất khẩu ở châu Á giảm nhẹ vào hôm thứ Ba, khi người mua không chấp nhận chào giá Trung Quốc cao hơn bởi vì chào giá Thổ Nhĩ Kỳ thấp hơn. Platts đánh giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 425-428 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế, giảm 2.5 USD/tấn so với thứ Hai.
Đài Loan
Thép cây: Nhà sản xuất thép cây hàng đầu Đài Loan, Feng Hsin Iron & Steel, đã quyết định cắt giảm giá niêm yết thép cây của họ xuống 300 Đài tệ/tấn (9,7 USD/tấn) trong tuần này vì chi phí thu mua phế liệu đã giảm xuống, một đại diện của công ty xác nhận hôm thứ Ba. Kết quả là, trong tuần 06-10/02 giá thép cây nội địa của Feng Hsin đã giảm xuống còn 14.800 Đài tệ/tấn xuất xưởng, trong khi giá mua nội địa của phế HMS 1&2 (80:20) hiện tại là 7.100 Đài tệ/tấn.
Nhà máy đã công bố vào ngày 03/02 họ cắt giảm giá thu mua phế liệu là 300 Đài tệ/tấn.
CIS
Phôi thanh: S&P Global Platts định giá phôi thép xuất khẩu hàng ngày của CIS ở mức 360 USD/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Ba, không đổi so với thứ Hai. Giá phôi thanh xuất xứ CIS tiếp tục đi ngang hôm thứ Ba bất chấp chào giá cao hơn lên mức 365-370 USD/tấn FOB. Tuy nhiên, thị trường vẫn phản đối việc tăng giá.
EU
HRC: S&P Global Platts duy trì định giá HRC Bắc Âu ở mức 570-575 EUR/tấn (609.58-614.95 USD/tấn) xuất xưởng Ruhr hôm thứ Ba.
Mỹ
Thép cây: Giá thép cây nhập khẩu đã suy yếu tại Mỹ sau khi giá xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ giảm trong tuần trước. Hôm thứ Ba, S&P Global Platts đã hạ định giá thép cây nhập khẩu xuống 413-418 USD/tấn ngắn CIF Houston, giảm từ 418-423 USD/tấn ngắn CIF.
Tấm mỏng: Hoạt động mua giao ngay vẫn còn hạn chế tại thị trường tấm mỏng Mỹ. Tuy nhiên, có sự lạc quan về triển vọng nhu cầu trước quý 2. Giá CRC và HDG sheet substrate vẫn đang được báo giá 840 USD/tấn ngắn. S&P Global Platts duy trì định giá hàng ngày cho HRC và CRC lần lượt là 620-640 USD/tấn ngắn và 820-840 USD/tấn ngắn. Cả hai giá này là xuất xưởng tới Midwest (Indiana).
Phế: Thị trường phế Mỹ nội địa đã chứng kiến đà phục hồi vào thứ Ba. Tuần mua tháng 2 đang gần kết thúc sau 4 ngày giao dịch liên tiếp từ thứ Năm tuần trước, và các đại lý đẩy giá lên cao hơn.
Thị trường Chicago và Iowa đang di chuyển xuống 25 USD/tấn dài cho phế vụn, giảm 20 USD/tấn dài cho loại cut scrap và giảm 10 USD/tấn dài cho loại cao cấp.
Platts duy trì định giá phế vụn hàng ngày ở mức 285-290 USD/tấn dài giao tại nhà máy Midwest hôm thứ Ba.
Giá phế vụn trung bình khoảng 295-300 USD/tấn dài tại đông nam.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Sự phục hồi gần đây trong giá phế HMS đã khuyến khích các nhà sản xuất thép Thổ Nhĩ Kỳ tìm kiếm giá xuất khẩu cao hơn cho thép cây đối với các lô hàng giao tháng 3. Kể từ thứ Hai các nhà máy này đã giữ chào giá cao hơn xấp xỉ 10 USD/tấn lên 400-410 USD/tấn FOB Marmara/Izmir, và đợi người mua bắt đầu “cắn câu”. Hôm thứ Ba, Platts định giá thép cây hàng ngày là 395 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ, tăng 5 USD/tấn so với ngày trước đó.
Tấm mỏng: Giá tấm mỏng Thổ Nhĩ Kỳ vẫn tương đối ổn định trong tuần này, sau khi rớt giá vào tuần trước phần lớn là do sự sụt giảm của giá phế nhập khẩu. Hầu hết những người tham gia trên thị trường đều muốn đợi và quan sát diễn biến trong những ngày này sau khi thương nhân Trung Quốc quay lại thị trường vào tuần này, trong bối cảnh giá phế nhập khẩu dần tăng trở lại.