Trung Quốc
HDG: HDG DX51D dày 1.0mm phủ 80 gram kẽm trên một mét vuông có giá 4.440-4.500 NDT/tấn (711-720 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải, giảm 20 NDT/tấn so với cuối tháng 04.
Cuộn trơn: Tại thị trường bán lẻ Thượng Hải , cuộn trơn Q195 đường kính 6.5mm giảm nhẹ khoảng 30 NDT/tấn (5 USD/tấn) so với thứ tư tuần trước còn 3.300-3.310 NDT/tấn (528-530 USD/tấn) gồm VAT 17%.
Một số chào giá xuất khẩu cho cuộn trơn chứa nguyên tố bo đường kính 6.5mm tầm 505-510 USD/tấn CFR Philippines và Việt Nam (trong đó phí vận chuyển khoảng 20 USD/tấn tới Philippines và 13-15 USD/tấn tới Việt Nam).
Ấn Độ
HRC: Giá giao dịch trong nước ở tuần này cho HRC IS 2062 loại A/B dày từ 3mm trở lên dao động trung bình từ 35.000-36.000 Rupee/tấn (583-599 USD/tấn) xuất xưởng, không đổi so với tuần trước, tương đương với giá nhập khẩu 542-557 USD/tấn CFR Mumbai gồm thuế nhập khẩu 7.5%.
Các chào giá cho HRC loại tiêu chuẩn hàng hóa SS400B xuất xứ Trung Quốc dày từ 3mm trở lên hiện nay là 540-550 USD/tấn CFR Mumbai.
Đông Nam Á
Cuộn trơn: Nhập khẩu cuộn trơn Trung Quốc tới khu vực Đông Nam Á vẫn còn trì trệ trong suốt tuần qua mặc dù chào giá tiếp tục giảm sâu hơn xuống còn 505-510 USD/tấn CFR Việt Nam và Philippines.
Thổ Nhĩ Kỳ
CRC: Các nhà máy nội địa đang chào bán CRC tháng 6 tại mức 680-695 USD/tấn, không đổi với tuần trước trong khi giá chào nhập khẩu gần đây nhất từ CIS là 620-650 USD/tấn CFR tuỳ thuộc vào trọng tải và nguồn gốc.
HRC:giá HRC tháng 6 từ các nhà máy nội địa cũng ổn định tại mức 580-590 USD/tấn xuất xưởng trong tuần này. Gía chào bán từ các nhà môi giới cao hơn, đạt mức 595-610 USD/tấn do nhu cầu tiêu thụ ổn định.
Thép cây: Giá bán lẻ trung bình thép cây Thổ Nhĩ Kỳ tại Adu Dhabi vẫn không đổi trong suốt tháng 3 với mức giá thấp nhất trong hơn 1 năm. Thép cây 6-8mm có giá 2.625 AED/tấn (714.70 USD/tấn) trong khi thép cây 10-25mm tại thị trường bán lẻ ổn định tại mức 2.300 AED/tấn đã bao gồm phí vận tải, mức thấp nhất 14 tháng.
Mỹ
Tấm mỏng: thị trường tấm mỏng Mỹ đã trở nên trầm lắng nhưng giá bán HRC vẫn ở mức 700 USD/tấn.