Trung Quốc
Thép cây: Các đại lý thép cây lớn ở Bắc Kinh đều đã tăng chào giá lên 20-30 NDT/tấn (3-5 USD/tấn) vào thứ sáu tuần trước.
Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 01 trên sàn Shanghai Futures Exchange giảm phiên thứ 5 liên tiếp và chạm mức thấp mới 2.826 NDT/tấn, trước khi chốt 2.834 NDT/tấn. So với tuần trước đó, hợp đồng dạng này đã để mất tổng cộng 106 NDT/tấn.
Thép ống: Giá giao ngay của ống đúc trên thị trường bán lẻ Thượng Hải tiếp tục xu hướng đi xuống trong tuần trước.
Platts định giá thép ống 20# 219x6mm (GB/T 8163) được sản xuất từ các nhà máy ở miền đông Trung Quốc hôm thứ sáu là 3.700 NDT/tấn (602 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải, giảm 50 NDT/tấn (8 USD/tấn) so với tuần trước đó.
Quặng: Thị trường quặng sắt tiếp tục trượt dốc vào tuần trước, theo đà giảm mạnh của giá thép và nguồn cung liên tục dư thừa .
Hôm thứ Sáu, Platts định giá IODEX 62% Fe là 84 USD/dmt CFR miền bắc Trung Quốc, đánh dấu mức giảm 4 USD/dmt tức 5% so với tuần trước đó.
Giá tham khảo tại TSI cho loại nguyên liệu này cũng lao dốc nhanh. Hôm thứ Sáu, giá chốt ở mức 83,6 USD/dmt CFR Thiên Tân, giảm 4,9% so với tuần trước đó và hơn 12% suốt 4 tuần qua. Giá quặng sắt giao kỳ hạn trên sàn Dalian Exchange cho thấy sự căng thẳng, khi một vài lần trong ngày giảm khoảng 3% suốt cả tuần.
Phôi: Giá phôi vuông giao ngay ở Đường Sơn hôm 05/9 giảm 110 NDT/tấn so với ngày 29/8 còn 2.440 NDT/tấn (395,5 USD/tấn) xuất xưởng.
Mỹ
Thép cây: Người mua thép cây Đông Nam Mỹ đang chờ đợi quyết định của Uỷ Ban thương mại Mỹ đối với việc chống bán phá giá thép cây nhập khẩu trước khi quyết định đặt mua một lô hàng lớn.
Nguồn cung vẫn đang thắt chặt và không có lý nào giá lại giảm. Một nhà phân phối cho biết đã đặt mua vài lô hàng tại mức giá 630 USD/tấn xuất xưởng tháng này, cao hơn giá thu mua lần trước.
Thép cuộn: Thị trường thép cuộn Mỹ vẫn bình ổn trong ngày cuối tuần qua do sức mua vừa phải và giá giao dịch ổn định.
Một nguồn tin cho hay đã nghe một ai đó tăng giá thu mua lên mức 680 USD/tấn đối với HRC, tuy nhiên, phần lớn khách hàng chỉ mua tại mức 670 USD/tấn.
CIS
HRC: Chỉ trong vỏn vẹn 1 tháng, sự suy yếu của đồng Rub đã xói mòn chênh lệch giá HRC trong nước và xuất khẩu Nga vốn đã được duy trì 2 con số trong 3 tháng qua..
Đối với thị trường trong nước, giá HRC tính bằng đồng Rub suy yếu chỉ 230 Rub/tấn (6 USD/tấn) từ mức 18.330 Rub/tấn xuất xưởng đầu tháng 7 lên mức 18.570 Rub/tấn ngày 5/9. Cùng thời điểm, giá xuất khẩu HRC bình ổn tại mức 500 USD/tấn xuất xưởng.
Thép cán nóng: Giá thép cuộn và tấm cán nóng Nga hầu như không đổi. Gía chào từ các nhà máy đối với thép tấm cán nóng 2mm và 4mm lần lượt là 23.600-23.860 Rub/tấn (640-647 USD/tấn) và 22.950-23.190 Rub/tấn (623-630 USD/tấn) đã tính VAT 18% và phí vận chuyển tới Maxcova.
Tại thị trường bán chạy Maxcova, giá tấm cán nóng 2mm hiện có sẵn tại mức 23.950 Rub/tấn (650 USD/tấn) và 23.350 Rub/tấn (634 USD/tấ) với 4mm xuất xưởng đã tính VAT, rẻ hơn 150 Rub/tấn so với nửa tháng trước.
Châu Âu
Thép hình: Giá chào bán thép hình loại 1 đạt mức 520-530 Euro/tấn, tăng 10-20 Euro/tấn so với vài tuần trước.
Dù vậy, thép hình vẫn có sẵn trên thị trường Tây Ban Nha và Ý tuần qua tại mức 515 Euro/tấn đã gồm phí giao hàng.
Thép thanh: Các nhà máy thép thanh thương phẩm Châu Âu đang giữ vững giá chào bán sau khi đã tăng thêm 20-40 Euro/tấn tháng trước đó mặc dù không ai thu được trọn vẹn mức giá mới. Các giao dịch diễn ra tại mức 510 Euor/tấn, tăng 10 Euro/tấn so với tuần trước.
Thép không gỉ: Thị trường thép dẹt không gỉ Châu Âu đang tăng trưởng chậm chạp sau hè và có phần chậm hơn so với các năm trước.
Triển vọng tăng mạnh giá xuất xưởng trong tương lai gần rất giới hạn. Tuy vây, từ đầu năm, giá xuất xưởng thép dẹt không gỉ đã tăng ít nhất 50-60 Euro/tấn .
Nhật Bản
Thép không gỉ: NSSC đã quyết định sẽ giữ nguyên giá giao ngay bán trong nước cho CRC và thép tấm không gỉ áp dụng với những hợp đồng tháng 09.
NSSC không bao giờ tiết lộ giá niêm yết, nhưng các nguồn tin xác nhận rằng giá trên thị trường hiện nay cho CRC loại 304 dày 2mm tại Tokyo khoảng 330.000 Yên/tấn (3.131 USD/tấn); trong khi loại 430 là cỡ 250.000 Yên/tấn (2.277 USD/tấn), cả hai mức giá này đều cao hơn khoảng 10.000 Yên/tấn so với những tháng gần đây.
Châu Á
HRC: Giá nhập khẩu HRC tới khu vực Đông Nam và Đông Bắc Á giảm tuần thứ ba liên tiếp, do các nhà sản xuất đồng ý cắt giảm giá .
Đối với thép cuộn loại SAE1006, dày 2mm, các cuộc thương lượng HRC của Benxi Steel để vận chuyển vào tháng 10 cuối cùng cũng đã được chốt với giá 535 USD/tấn Hàn Quốc, thấp hơn so với mức 532 USD/tấn FOB Trung Quốc đưa ra lúc đầu.
Thép cuộn loại do nhà máy Benxi và Wuhan Steel cán lại cũng được chào giá 535-538 USD/tấn CFR tới Việt Nam , với một giao dịch nghe nói được ký kết hồi tuần trước với giá 536 USD/tấn.
Thép không gỉ: Giá có thể giao dịch của CRC không gỉ loại 304 2B 2mm của Đài Loan và Hàn Quốc thứ sáu tuần trước bật tăng lên 2.650-2.800 USD/tấn CFR tại các cảng Đông Á và Đông Nam Á, từ mức 2.650-2.750 USD/tấn CFR của tuần trước đó và sau đà giảm gần như liên tục từ tháng 05, do các nhà cung cấp nâng chào giá để phù hợp với lần tăng mới đây của giá niken.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép ống: Giá thép ống hàn Thổ Nhĩ Kỳ trong nước và xuất khẩu vẫn tương đối ổn định kể từ giữa tháng 8 sau khi tăng 10-15 USD/tấn phần lớn nhờ vào giá HRC và giá nguyên liêu thô tăng.
Giá xuất xưởng thép ống hàn điện trở cán nóng loại S235 dày 2-4mm trong nước vẫn ở mức 650-570 USD/tấn trong khi giá xuất khẩu thép ống hàn cán nguội S235 2mm là 720-740 USD/tấn FOB. Trong khi đó, giá thép ống cán nguội S275 cùng kích cỡ hiện được chào bán tại mức 750-770 USD/tấn FOB và thép ống cán nguội S355 được chào bán tại mức 780-800 USD/tấn FOB. Tất cả các giá trên là giá tính theo trọng lượng thực sự.
Thép cây: Thị trường xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ đã trầm lắng trong tuần qua, tuy nhiên, hoạt động xây dựng tại Mỹ năng động đã giúp thu mua nhiều thép cây nhập khẩu hơn. Gía thép cây nhìn chung vẫn ổn định tại mức 570 USD/tấn FOB với lô hàng gần đây xuất tới thị trường UAE đạt mức 573 USD/tấn gồm 40.000-45.000 tấn thép cây.
Thép mạ: Giá xuất khẩu thép mạ Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm 5 USD/tấn trong mấy tuần gần đây.
Giá chào HDG 0.5mm trong nước vẫn bình ổn tại mức 790-810 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất khẩu HDG 0.5mm giảm 5 USD/tấn còn 770-790 USD/tấn FOB. Gía chào thép mạ màu PPGI 0.5mm cũng ổn định ở mức 890-920 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất khẩu là 870-900 USD/tấn FOB, giảm 5 USD/tấn.
HRC: Đà tăng giá HRC Thổ Nhĩ Kỳ đã chậm lại trong mấy tuần gần đây và các nhà máy đang bắt đầu chào bán HRC tại mức 590-605 USD/tấn xuất xưởng đối với thép cuộn tháng 10 trong khi giá giao dịch nhìn chung đạt mức 590-595 USD/tấn xuất xưởng.
Ấn Độ
HDG:Giá xuất khẩu HDG Ấn Độ tuần trước nhích lên 5 USD/tấn do chi phí nguyên liệu kẽm gia tăng. Giá giao dịch của thép cuộn mềm loại thường dày 0.3mm phủ 90 gram kẽm trên một mét vuông trung bình là 855-865 USD/tấn CFR bờ biển phía đông Hoa Kỳ, trong đó phí vận chuyển là 50-60 USD/tấn, tăng từ mức 850-860 USD/tấn của tuần trước đó.