Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 08/11/2013

Nhật Bản

Thép cuộn: Nhà máy JFE Steel có kế hoạch sẽ nâng giá HRC, CRC và thép cuộn đã mạ thêm 3.000-5.000 Yên/tấn (30-51 USD/tấn) lên giá bán giao ngay đến các khách hàng và nhà cán lại. Do nhu cầu tiêu thụ tấm mỏng tăng mạnh nên nhà máy rất tự tin là sẽ thực hiện được kế hoạch nâng giá bằng với mức như đã đề ra.

 

Trung Quốc

Thép cây: Thép cây trong nước tiếp tục duy trì đà tăng từ thứ ba tuần trước. Hôm 06/11, giá giao ngay của thép cây HRB400 đường kính 18-25mm ở Bắc Kinh dao động quanh 3.550-3.560 NDT/tấn (582-584 USD/tấn) gồm VAT 17%. So với thứ Hai tuần trước thì mức giá này đã tăng trên 200 NDT/tấn.

Theo đà phục hồi của giá trong nước, thép cây xuất khẩu cũng tăng theo trong tuần này. Các nhà máy lớn ở miền đông Trung Quốc đã nâng giá chào bán của họ đối với thép cây trọng lượng lý thuyết khoảng 10 USD/tấn lên 515-520 USD/tấn CFR Singapore (phí vận chuyển trung bình khoảng 20 USD/tấn).

Theo đánh giá của thị trường thì sự bật tăng của giá thép cây là không bền vững và có thể sẽ điều chỉnh giảm giá trở lại.

Thép cuộn: Hôm thứ năm, giá HRC trong nước đã quay đầu giảm sau một một tuần tăng giá. HRC Q235 5.5mm được chốt tại 3.480-3.520 NDT/tấn (571-578 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải và 3.620-3.640 NDT/tấn đã có VAT tại thị trường Lecong (Quảng Đông), cả hai giá này đều giảm 5 NDT/tấn so với ngày trước đó. Do thị trường vẫn còn thiếu niềm tin trong khi sản lượng thép dư thừa và tăng trưởng kinh tế chậm hơn nên số lượng giao dịch giảm bớt từ thứ Tư sau khi giá tăng thêm 75 NDT/tấn ở Thượng Hải và 135 NDT/tấn tại Lecong.

Tuy nhiên cũng nhờ sự bật tăng của giá trong nước đã hỗ trợ nhiều cho giá HRC xuất khẩu. Cụ thể, chào giá phổ biến của HRC SS400B từ 3mm trở lên đã tăng lên 530-535 USD/tấn FOB, cao hơn so với mức 520-525 USD/tấn FOB của tuần trước. Thế nhưng người mua cho rằng giá sẽ giảm trở lại nên chưa vội đặt mua do đó cần phải mất một thời gian nữa để thuyết phục khách hàng chịu đặt mua sau  khi chào giá tăng thêm 10-15 USD/tấn trong tuần qua.

 

Châu Âu

Thép cuộn: Theo Giám đốc tài chính Aditya Mittal của ArcelorMittal nhận định, thị trường EU hiện vẫn thiếu động lực, nhưng giá bình ổn.

Trong khi đó, giá Platts đối với HRC Bắc Âu đã giảm 20 Euro/tấn kể từ cuối tháng 9 sau khi phục hồi thêm 40 Euro/tấn từ đầu tháng 7.

Thép cây: Hiện tại, nhà máy Ý đã tăng giá chào bán thép cây nội địa thêm 15 Euro/tấn  dựa trên giá phế tăng, tuy nhiên, việc chốt hàng vẫn gặp khó khăn do sức cầu yếu.  Do đó, một số nhà máy vẫn đang bán tại mức 230 Euro/tấn.

Cuộn trơn: Gía cuộn trơn dạng kéo nội địa Ý  đang ổn định tại mức 480-490 Euro/tấn xuất xưởng trong khi cuộn trơn dạng lưới đạt mức 470-475 Euro/tấn. Tương tự, các nhà máy này cũng trở ngại trong việc  chốt hàng do nhu cầu tiêu thụ thậm chí còn tệ hơn cả thép cây.

 

Mỹ

Thép cuộn: Giá tấm mỏng Mỹ đã xuất hiện  xu hướng tăng lên do các nhà máy vẫn giữ giá chào bán cao trong khi người  mua cũng nỗ lực mua hàng trước khi có môt đợt tăng giá mới.

Mặc dù trong ngày 7/11, Platts vẫn duy trì giá HRC và CRC ở mức 660-670 USD/tấn và 770-780 USD/tấn, tuy nhiên, qua các thông báo tăng giá hai mặt hàng này lần lượt thêm 20 USD/tấn và 30 USD/tấn của Severstal và AK Steel , niềm tin thị trường đã được củng cố.

Thép tấm: Nucor đã thông báo tăng giá thép tấm thêm 40 USD/tấn do do nhận thấy thị trường khởi sắc và hưởng ứng theo các thông báo tăng giá trước đó.

Gía Platts đối với thép tấm thương phẩm A36 cũng đã tăng thêm 10 USD/tấn, đạt mức 730-750 USD/tấn xuất xưởng Đông Nam Mỹ.

 

Thổ Nhĩ Kỳ

Thép cuộn: Dựa trên việc đã nhaanjd dủ đơn hàng tháng 12,  các nhà máy HRC Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng giá chào bán thêm 5 USD/tấn, đạt mức 585-600 USD/tấn xuất xưởng. Tương tự, HRC xuất khẩu cũng đã tăng lên mức 565-570 USD/tấn.

Thép dài: Trong ngày hôm qua 7/11, các nhà máy Thổ Nhĩ kỳ đã tăng giá thép cây và phôi thanh dựa trên sự tăng lên của giá phế nội địa lẫn nhập khẩu, cũng như sự suy yếu của đồng Lira. Chẳng hạn như Kardemir  đã tăng giá niêm yết  thép thanh tròn nội địa thêm 25 TRY/tấn, đạt mức 1.223 TRY/tấn (602 USD/tấn) xuất xưởng.

Giá thép cây 12mm của nhà máy này cũng tăng thêm 34 TRY/tấn, đạt mức 1.225 TRY/tấn (603 USD/tấn) xuất xưởng.

Tương tự, nhà máy Icdas cũng tăng giá thép thanh nội địa thêm 20 TRY/tấn. Gía chào bán thép cây 12-32 mm từ nhà máy này hiện đạt mức 1.450 TRY/tấn xuất xưởng. Trong khi đó, giá thép cây 10mm tăng lên mức 1.460 TRY/tấn (719 USD/tấn) và thép cây 8mm tăng lên mức 1.470 TRY/tấn xuất xưởng (724 USD/tấn) đã gồm 18% VAT.

Cuộn trơn: Icdas cũng tăng giá cuộn trơn thêm 20 TRY/tấn, đạt mức 1.460-1.525 TRY/tấn xuất xưởng (719-751 USD/tấn) đã gồm 18% VAT.

Phôi: Hiện tại, giá phôi thanh của Kardemir đạt mức 522-537 USD/tấn xuất xưởng, trong khi giá phôi bloom đạt mức 645 USD/tấn, cả hai đều tăng 15-20 USD/tấn chưa tính 18% VAT.

 

CIS

Thép cuộn: Hiện tại, các nhà sản xuất CIS đã bắt đầu tung ra giá chào mới cho lô hàng giao tháng 1 tới các khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ. Các giá chào mới từ các nhà máy Ukraina hiện đạt mức 535-545 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ kỳ, trong khi giá chào từ Nga tăng ít nhất là 15 USD/tấn.

Trong khi đó, giá chào CRC từ Nga vẫn ở mức 690-710 USD/tấn xuất xưởng, giá HDG 0.5mm đạt mức 790-810 USD/tấn xuất xưởng và PPGI 9002 0.5mm vẫn ở mức 990-1.010 USD/tấn xuát xưởng thanh toán trong vòng 30 ngày.

Platts cũng đã tăng giá HRC nội địa thêm  1.5 USD/tấn , đạt mức 519 USD/tấn FOB Biển Đen, trong khi CRC vẫn không đổi tại mức 598 USD/tấn.