EU
Thép cây: Các nhà sản xuất thép cây miền Nam châu Âu đang rất thận trọng trong việc đưa ra các chào giá mới cho thị trường xuất khẩu với hàng giao tháng 12, phần lớn đến Algeria, sau những tổn thất trong những lô hàng giao tháng 11.
Giá thép cây tại thị trường nội địa cũng đang tăng vọt, với các nhà máy ở Italy ví dụ đang chào giá 120-130€/tấn cơ bản xuất xưởng. Trong thị trường trong nước các nhà máy đang báo giá giao dịch giao ngay và khối lượng thấp hơn. Giá phế tại thị trường Nam Âu EU cho phế vụn E40 (loại chủ yếu sử dụng cho thép cây) hiện khoảng 220-230€/tấn đã giao đến nhà máy.
Hôm thứ Hai Platts tăng định giá thép cây tây bắc châu Âu thêm 5€/tấn lên mức 410-420€/tấn xuất xưởng Ruhr.
HRC: Platts duy trì định giá HRC châu Âu tại mức 460-470€/ tấn xuất xưởng Ruhr thứ Hai. Các nhà máy vẫn duy trì ổn định gía chào tại mức 500€/tấn xuất xưởng cho các nhà máy lớn và các nhà máy nhỏ hơn dự kiến sẽ làm theo.
Thổ Nhĩ Kỳ
HDG: Mặc dù nhu cầu tiêu thụ của người dùng cuối vẫn còn tương đối thấp trong bối cảnh vấn đề về dòng tiền liên tục phát sinh từ sự suy yếu của đồng lira sau những diễn biến chính trị mới nhất trong cả nước, một trong những nhà sản xuất thép cuộn mạ Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng giá niêm yết hơn nữa hôm thứ Hai, do chi phí đầu vào mạnh.
Nhà sản xuất ở Marmara này đã tái mở bán đơn đặt hàng cho thị trường trong nước với giá cao hơn vào sáng thứ Hai. Giá niêm yết của công ty này tăng thêm 20usd/tấn hơn nữa với đợt tăng giá này; mức tăng trong giá niêm yết cuộn mạ của nhà sản xuất này đã đạt 35-40usd/tấn trong vòng một tuần.
Điều này có nghĩa rằng giá chào của nhà máy cho HDG 0.5mm tăng mạnh lên mức 670-690usd/tấn xuất xưởng hôm thứ Hai, trong khi chào giá cho HDG 1mm đạt 610-630usd/tấn xuất xưởng. Chào giá nhà máy trong nước cho PPGI 9002 0.5mm ở mức 760-790usd/tấn xuất xưởng thứ Hai.
Thép cây: Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 410usd/tấn FOB thứ Hai, tăng 2,50usd/tấn trong ngày. Giá chào trong suốt tuần trước là 420-430usd/tấn FOB Marmara/Izmir. Nguồn tin mô tả thị trường đang tăng mạnh, dự kiến giá thép cây sẽ tăng thêm do giá chốt mua phế cao hơn và giá chào ngày càng tăng đối với phôi thanh Biển Đen. Cho đến nay, việc tăng giá ngày càng nổi bật hơn trong thị trường trong nước Thổ Nhĩ Kỳ, cho phép các nhà xuất khẩu tiếp tục ộn định chào giá xuất khẩu mặc dù lực hút từ người mua hạn chế.
Một số nhà máy trong nước cũng đã nâng giá niêm yết thép cây và thép cuộn trơn thêm vào đầu tuần này, phản ánh chi phí đầu vào cao hơn trong bối cảnh đồng lira suy giảm.
CIS
Phôi thanh: Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày ở mức 365usd/tấn FOB Biển Đen thứ Hai, ổn định trong ngày.
Mỹ
Tấm mỏng: ArcelorMittal USA đã thông báo tăng giá tấm mỏng chính thức đến khách hàng vào thứ Hai, trong khi các nhà máy khác nghe nói đã tăng giá chào tăng vào cuối ngày thứ Sáu tuần trước lên đến 520usd/tấn ngắn cho thép cuộn cán nóng và 740usd/tấn ngắn cho thép cuộn cán nguội và cuộn mạ kẽm nhúng nóng. Ngoài ra, báo giá từ nhà máy mini cho HRC nghe nói đã ở phạm vi 510-520usd/tấn ngắn vào tối thứ Sáu, tăng từ mức dưới 500usd/tấn ngắn trước đây.
Platts duy trì định giá HRC và CRC hàng ngày ở mức 480-490usd/tấn ngắn và 690-710usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai giá chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Phế: Các nhà máy thép của Mỹ vẫn ở trong thị trường phế hôm thứ Hai sau khi kết thúc giai đoạn mua truyền thống trong tuần trước, trong nỗ lực đảm bảo nguồn vật liệu từ một đại lý đang dự đoán giá sẽ tăng thêm nữa. Nhà máy đã trì hoãn chốt mua phế tháng 11 trong tuần trước, ban đầu tham gia thị trường với giá tăng 20usd/tấn dài trong hầu hết các trường hợp và kháng cự tăng giá hơn nữa. Nhiều nhà cung cấp đã khá cương quyết và đạt được mức tăng 30-45usd/tấn dài.
Platts duy trì định giá phế vụn Midwest của Mỹ ở mức 240-245usd/tấn dài đã giao nhà máy vào thứ Hai.
Nhật Bản
Thép tấm và CRC austenitic: Nippon Steel & Sumikin Stainless thông báo hôm thứ Hai rằng sẽ tăng 5.000 Yên/tấn (48 USD/tấn) cho giá niêm yết các hợp đồng tháng 11 dành cho CRC austenitic và thép tấm, nhưng sẽ không thay đổi giá CRC ferritic.
NSSC không bao giờ tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng giá thị trường hiện nay cho CRS loại 304 dày 2mm ở Tokyo là khoảng 300.000 Yên/tấn (2.885 USD/tấn) và CRS 430 là 240.000 Yên/tấn (2.308 USD/tấn). Giá thị trường cho loại thép tấm 304 ở Tokyo là 510.000 Yên/tấn (4.904 USD/tấn), không đổi so với 1 tháng trước đó.
Đài Loan
Thép cây: Feng Hsin Iron & Steel đã nâng giá niêm yết cho thép cây lên 500 Đài tệ/tấn (16 USD/tấn) trong tuần này để phù hợp với mức tăng tương tự từ việc thu mua phế. Mặc dù giá tăng nhưng người mua đã chộp lấy lượng thép cây bán ra hàng tuần của nhà máy này rất nhanh. Trong tuần này, giá mua phế HMS 1&2 (80:20) của Feng Hsin tăng lên 6.700 Đài tệ/tấn và giá niêm yết thép cây tăng lên 13.700 Đài tệ/tấn xuất xưởng.
Mặc dù giá phế trong nước đang tăng nhưng các nhà máy Đài Loan đang tranh giành nhau mua vì dù sao phế trong nước cũng có giá cạnh tranh hơn so với phế nhập khẩu và phôi thép của Trung Quốc.
Hàn Quốc
Thép hình: Dongkuk Steel Mill sẽ nâng giá bán trong nước cho thép hình bao gồm loại angles và channels lên 40.000 Won/tấn (35 USD/tấn), có hiệu lực ngay. Do chi phí đầu vào trong đó có phế liên tục tăng giá nên công ty phải nâng giá cho thép hình. Theo đó, giá niêm yết của Dongkuk cho thép hình hiện nay khoảng 580.000-590.000 Won/tấn (507-516 USD/tấn). Tuy nhiên, nhà máy thừa nhận rằng thép hình dư thừa so với nhu cầu tại thị trường Hàn Quốc trong những ngày này. Giá bị sức ép lớn vì một số nhà cung cấp đang bán với giá thấp.
Trung Quốc
Thép cây: Giá thép cây ở miền bắc Trung Quốc đã tăng đáng kể trong ngày đầu tuần, tiếp nối đà hồi phục từ cuối tuần trước nhờ được hỗ trợ bởi việc cắt giảm sản lượng ở trung tâm sản xuất thép tại thành phố Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc để giải quyết tình trạng ô nhiễm không khí. Các đại lý ở miền bắc đã nâng chào giá lên một lần nữa hôm thứ Hai, vì tâm lý thị trường được củng cố bởi sự phục hồi mạnh của giá thép cây giao sau, than cốc và than đá tăng giá.
Tại thị trường Bắc Kinh, giá giao ngay cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được định giá 2.855-2.875 NDT/tấn (421-424 USD/tấn) xuất xưởng gồm17% VAT, tăng 165 NDT/tấn (24 USD/tấn) so với thứ Sáu tuần trước. Đây là mức giá cao nhất kể từ đầu tháng 5 năm nay.
HRC: Tại thị trường Thượng Hải, Q235 5.5mm HRC được định giá 3.320-3.350 NDT/tấn (490-495 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, cao hơn 145 NDT/tấn so với thứ sáu.
Châu Á
HRC: Giá HRC giao ngay tại Châu Á tăng trong ngày làm việc thứ 7 liên tiếp lên mức cao nhất kể từ cuối tháng 4. Platts định giá SS400 HRC 3.0mm ở mức 445-450 USD/tấn FOB Trung Quốc, tăng 10 USD/tấn so với thứ Sáu tuần trước.
Thép cây: Hôm thứ Hai, thị trường thép cây nhập khẩu ở châu Á leo thang trong ngày thứ 8 liên tiếp khi các nhà máy Trung Quốc nâng chào giá lên đáng kể để phản ánh giá giao ngay và giao sau tăng vọt ở trong nước. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 372-376 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế, tăng 3 USD/tấn so với ngày trước đó.