Mỹ
Tấm mỏng:Giá HRC Mỹ ổn định hôm thứ Ba do thị trường xáo trộn giữa một bên các nhà máy giữ chào giá ở mức 620 USD/tấn còn bên kia sẵn sàng bán giá thấp khoảng 600 USD/tấn. Các giao dịch chốt trong khoảng 600-620 USD/tấn trong 10 ngày qua. Platts duy trì giá HRC Mỹ hàng ngày ở mức 615.25 USD/tấn vào hôm thứ ba nhưng so với thứ sáu tuần trước, giá giảm 4.25 USD/tấn.
Trong khi đó, Platts giảm giá CRC hàng ngày xuống 25 cents/tấn còn 804.25 USD/tấn. Một nhà máy Mỹ đang bán hơn 250 tấn CRC tại mức 790 USD/tấn nhưng số khác đặt mục tiêu giao dịch trên 800 USD/tấn.
Thép cây: Giá nhập khẩu thép cây vào Mỹ tăng nhưng hoạt động giao dịch chậm do giá chào nhập khẩu cao hơn giá nội địa trong vài trường hợp.Dựa vào giá nhập khẩu tăng, Platts tăng giá nhập khẩu thép cây vào Mỹ lên 524-533 USD/tấn CIF Houston từ mức 514-533 USD/tấn.Platts vẫn duy trì giá thép cây Southeast Mỹ tại mức ổn định 550-570 USD/tấn xuất xưởng.
Châu Âu
Thép cây:Các nhà máy thép cây Nam Âu đặt mục tiêu tăng giá dựa vào chi phí phế tăng và đơn hàng tốt.Giá thép cây được chào bán tại mức 490 Euro/tấn FOB trong ngày thứ ba, với phí vận chuyển 22-23 Euro/tấn cũng như lợi nhuận thương nhân và chi phí sản xuất (4-5 Euro/tấn và 2-3 Euro/tấn).
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục tăng giá thép xây dựng trong nước, chủ yếu do đồng Lira mất giá so với dolla.
Kardemir tăng giá thép thanh tròn lên 2.047 TRY/tấn (530 USD/tấn) và thép cây lên 22.030 TRY/tấn (526 USD/tấn) xuất xưởng, cùng tăng 93 TRY/tấn (24 USD/tấn) so với giá niêm yết ngày 18/10.
Nhật Bản
Thép không gỉ:Nippon Steel & Sumikin Stainless đã quyết định tăng giá CRC và tấm dày không gỉ tháng 11 do chi phí hợp kim tăng.Giá của nhà máy cho CRC và tấm dày không gỉ tăng 15.000 Yên/tấn (131 USD/tấn) trong khi CRC Ferrite tăng 5.000 Yên/tấn.NSSC không công bố giá niêm yết nhưng giá thị trường cho tấm cán nguội 304 dày 2mm ở Tokyo là 340.000 Yên/tấn (2.975 USD/tấn) và tấm cán nguội 430 dày 2mm là 270.000 Yên/tấn (2.362 USD/tấn). Giá cho tấm dày 304 trên 7mm ở Tokyo là 510.000 Yên/tấn (4.462 USD/tấn), không đổi so với tháng trước.
Trung Quốc
Thép cây: Các nhà máy Trung Quốc do dự giảm giá chào trước sự biến động của giá nội địa. Hai nhà máy xuất khẩu lớn giữ chào giá ổn định ở mức 525 USD/tấn FOB và 530 USD/tấn FOB trọng lượng lý thuyết, tương đương 541 USD/tấn và 546 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế với 3% chênh lệch khối lượng.
CRC:Giá xuất khẩu CRC Trung Quốc ổn định trong ngày thứ Hai (06/11) sau khi giảm 2 tuần liên tiếp. Giá nội địa tăng nhẹ hỗ trợ giá xuất khẩu.Platts duy trì giá xuất khẩu CRC SPCC 1.0mm Trung Quốc tại mức 588-590 USD/tấn FOB Trung Quốc. Chênh lệch giá xuất khẩu HRC và CRC là 44 USD/tấn.
Giá CRC nội địa Trung Quốc tăng 35 NDT/tấn so với tuần trước lên 4.670-4.690 NDT/tấn (705-708 USD/tấn).
Thứ Ba, giá chào xuất khẩu từ vài nhà máy lớn là 600 USD/tấn FOB, không đổi so với tuần trước.
HRC: Giá xuất khẩu HRC Trung Quốc ổn định trong bối cảnh đơn hàng thấp do nhu cầu tiêu thụ im ắng.Platts vẫn duy trì giá xuất khẩu HRC SS400 3.0mm Trung Quốc tại mức 544-546 USD/tấn FOB Trung Quốc. Giá xuất khẩu tới Đông Á cũng ổn định ở mức 554-556 USD/tấn CFR Đông Á.Giá giao ngay HRC Q235 5.5mm tại Thượng Hải giam 50 NDT/tấn so với hôm thứ ba còn 4.020-4.040 NDT/tấn (606-609 USD/tấn) xuất xưởng có thuế.
CIS
Phôi thanh: Giá xuất khẩu phôi thanh CIS tiếp tục giảm do các nhà máy CIS tăng cạnh tranh để bán hàng.Giá phôi thanh giảm mạnh so với phế và thép nên tiêu thụ từ Thổ Nhĩ Kỳ tăng.Một đơn hàng phôi thanh Nga chốt ở mức 482 USD/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ. Một lô khác từ Ukraina được đặt ở mức 475 USD/tấn CIF Iskenderun (tương đương dưới 460 USD/tấn FOB).
So với Biển Đen, thị trường xuất khẩu Nga cho thấy dấu hiệu suy yếu nhẹ hơn.Một nhà máy cho biết chào giá ở mức 485 USD/tấn FOB Vladivostok.Trong ngày thứ Ba, Platts giảm giá phôi thanh Biển Đen xuống 5 USD/tấn còn 460 USD/tấn FOB.