Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 08/11/2018

Châu Á

HRC: Thị trường HRC châu Á tiếp tục chứng kiến sự sụt giảm của giá hôm thứ Tư, khi người bán hạ giá chào bán để thu hút người mua. S & P Global Platts định giá HRC SS400 dày 3 mm ở mức 525 USD/tấn FOB Trung Quốc, giảm 5 USD/tấn so với thứ Ba. Tính theo giá CFR Đông Nam Á, thép cuộn cùng loại được định giá ở mức 533 USD/tấn, giảm 1 USD/tấn so với thứ Ba. Không có định giá nào cho HRC tính theo giá CFR Đông Nam Á hôm thứ Ba do nghỉ lễ ở Singapore.

Thép cây: Giá thép cây châu Á giảm hôm thứ Tư, kết thúc chuỗi 6 phiên giao dịch liên tiếp với giá không đổi, khi người bán hạ giá chào bán cho hàng giao trong những tháng tới trong khi người mua chờ đợi trong bối cảnh niềm tin suy yếu hơn. S & P Global Platts định giá thép cây BS4449 GR500 đường kính 16-32 mm ở mức 521 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế Trung Quốc, giảm 1 USD/tấn so với thứ Ba.

Cuộn trơn: Giá cuộn trơn châu Á đã giảm trong tuần này tính tới thứ Tư, do giá của người mua đưa ra giảm do giá Trung Quốc suy yếu ở cả thị trường trong nước và xuất khẩu. S & P Global Platts định giá thép dây dạng lưới SAE1008 đường kính 6,5 mm ở mức 557 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Tư, giảm 10 USD/tấn so với tuần trước.

Thép tấm: Giá thép tấm châu Á giảm trong tuần thứ năm liên tiếp tính tới thứ Tư, do chào giá bán thấp hơn và nhu cầu suy yếu. Tuy nhiên, người mua vẫn tỏ ra thận trọng, không muốn giao dịch trong bối cảnh xu hướng giá đang giảm hiện nay. S & P Global Platts định giá thép tấm Q235/SS400 dày 12-25 mm loại, hoặc tương đương, ở mức 565 USD/tấn CFR Đông Á, giảm 5 USD/tấn so với tuần trước.

Trung Quốc

HRC: Tại Thượng Hải, HRC Q235 5,5 mm được định giá ở mức 3.980-4.000 NDT/tấn (576- 579 USD/tấn) bao gồm thuế giá trị gia tăng, với mức trung bình là 3.990 NDT/tấn, giảm 30 NDT/tấn so với thứ Ba. Trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, hợp đồng tháng 1 đóng cửa ở mức 3.713 NDT/tấn, giảm 6 NDT/tấn.

Cuộn trơn: Tại Thượng Hải, cuộn trơn Q195 6,5 mm giao ngay được định giá ở mức 4.385 NDT/tấn (634 USD/tấn) xuất xưởng, bao gồm 16% thuế giá trị gia tăng, giảm 95 NDT/tấn so với tuần trước. Tâm lý thị trường đã bị ảnh hưởng trong tuần này do sự sụt giảm trong thị trường kỳ hạn, các nhà kinh doanh cho biết. Họ đã tiếp tục hạ chào giá bán vì dự đoán sẽ có sự điều chỉnh giảm thêm nữa trong thị trường giao ngay trong tháng này.

Hôm thứ Tư, hợp đồng thép cây giao tháng 1 trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đóng cửa ở mức 3.930 NDT/tấn, giảm 32 NDT/tấn tương đương 0,8% so với thứ Ba. Đây là mức giá thấp nhất của hợp đồng trong bốn tháng.

Ấn Độ

 

HRC: Giá thép cuộn cán nóng trong nước của Ấn Độ đã giảm xuống, do hoạt động thu mua vẫn còn khá hạn chế do các lễ hội năm mới Diwali kéo dài một tuần, từ ngày 7 tháng 11. Việc thu mua ít ỏi cũng là do thiếu thanh khoản trên thị trường, cũng như giá tăng cao. S & P Global Platts định giá HRC IS2062 dày 2.5-10 mm giao tới Mumbai ở mức 46.000 Rupee/tấn (632,13 USD/tấn) vào thứ Tư, giảm 500 Rupee/tấn so với tuần trước. Định giá này không bao gồm thuế hàng hóa và dịch vụ GST 18%.

Mỹ

Tấm mỏng: Giá cuộn cán nóng của Mỹ đã giảm hôm thứ Tư do một số nhà máy được nghe nói đang dò xét các chào bán tích cực với khối lượng lớn trong bối cảnh kháng cự từ người mua đặt mua tài liệu. Giá giao ngay hiện tại ở mức 820-830 USD/st, phù hợp với các chào bán được nghe từ một số nguồn tin bên mua. Trong khi giá HRC trong nước của Mỹ đang suy yếu, thì giá chào nhập khẩu vào Mỹ đã tăng lên, với các chào bán từ Hàn Quốc lên tới 750 /USD st DDP Houston. Thời gian giao hàng trung bình tại các nhà máy trong nước đã giảm nhẹ trong tuần, với thời gian giao hàng HRC hiện tại ở mức trung bình 4,5 tuần, giảm từ 4,7 tuần báo cáo vào ngày 31 tháng 10. Thời gian giao hàng CRC còn 6,2 tuần, giảm từ 6,5 tuần, trong khi thời gian giao hàng turng bình của HDG là 6,3 tuần, giảm nhẹ từ 6,5 tuần, theo dữ liệu của Platts.

Châu Âu

Phế: Giá phế ferrous Nam Âu đã được báo cáo ổn định trong tháng. Tuy nhiên, tâm lý thị trường cho rằng giá sẽ tăng đặc biệt ở Tây Ban Nha do được kích hoạt bởi Thổ Nhĩ Kỳ, cũng như nhu cầu vững chắc trong thép dài. Tại Tây Ban Nha, giá phế đã ổn định trong ba tuần qua. Tuy nhiên, trong tuần tới, người mua và các đại lý phế đã nói về sự tăng giá thêm 10 euro/tấn vì nguyên liệu xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ đang tăng lên và nhu cầu phế ở Tây Ban Nha là tốt. Tuần này tại khu vực Iberia phế vụn E40 được giao dịch ở mức 290-295 euro/tấn đã giao đến nhà máy, trong khi phế E3 là 283 euro/tấn đã giao đến nhà máy và E8 tại 295-300 euro/tấn đã giao đến nhà máy, nguồn tin địa phương cho biết. Giá dự kiến ​​sẽ tăng từ các loại này trong tuần tới. Phế tại Italy cho các hợp đồng tháng 11 hàng tháng đã được báo cáo ổn định trong tháng. Tại Italy, E40 được giao dịch ở mức 285-295 euro/tấn đã giao đến nhà máy, trong khi E3 ở mức 280 euro/tấn đã giao đến nhà máy và E8 ở mức 295-300 euro/tấn đã giao đến nhà máy, các nguồn tin địa phương cho biết.

Thổ Nhĩ Kỳ

Phế: Thị trường nhập khẩu phế ferrous của Thổ Nhĩ Kỳ suy yếu nhẹ vào thứ Tư do các giá giao dịch thấp hơn. Một thương gia châu Âu đã bán cho nhà máy tại Iskenderun 15.000 tấn HMS 1/2 (75:25) với giá 330 USD/tấn, 7.000 tấn phế vụn với giá 340 USD/tấn và 3.000 tấn phế bonus tại 345 USD/tấn CFR, tương đương 336 USD/ mt CFR cho HMS 1/2 (80:20). Trong một thỏa thuận thứ hai, 14.000 tấn HMS 1/2 (80:20) đã được nghe nói đã được bán bởi một công ty thương mại từ Mỹ đến một nhà máy ở Iskenderun khác với giá 340 USD/tấn CFR vào thứ Hai.Trong một giao dịch khác được thực hiện hôm thứ Ba, một thương nhân Mỹ đã được nghe nói đã bán cho một nhà sản xuất thép ở Marmara gồm 33.000 tấn HMS 1/2 (80:20) với giá 338 USD/tấn CFR, 5.000 tấn vụn với giá 343  USD/tấn và 2.000 tấn bonus với giá 348 USD/tấn. Mặc dù các chỉ số và giá chào bán từ các nhà tái chế ở Bắc Mỹ ở mức cao hơn khoảng 340- 345 USD/tấn, nhưng giao dịch ở mức dưới 340 USD/tấn là một bất ngờ.

Thép dài: Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang chào giá ở mức 510-515 USD/tấn FOB và một người mua báo cáo chào giá ở mức 510 USD/tấn FOB như một xu hướng ổn định, trong khi giá trị thương mại từ 505 USD/ tấn đến 508 USD/tấn FOB đã được báo cáo trên thị trường. Một số nguồn tin cho biết giá có thể giao dịch cao hơn mức chốt giao dịch mới nhất, trong khi giá hỏi mua trong phạm vi từ 500 USD  tấn FOB từ một người mua ở Châu Âu và trên 500 USD/tấn FOB từ một người mua châu Á, như giá hỏi mua thứ hai được cho là không lặp lại.

Trong khi đó giá cuộn trơn dạng lưới xuất khẩu của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ vẫn vững chắc trong những ngày gần đây, thường ở mức 540 USD/tấn FOB, phù hợp với giá trong nước, trong bối cảnh phế nhập khẩu mạnh mẽ và nhu cầu xuất khẩu cuộn trơn tương đối tốt hơn thép cây.