Mỹ
Phế liệu: Quá trình thu mua phế tháng 3 đã hoàn tất tại Mỹ với giá tăng 20 USD/tấn cho phế cũ trong khi phế chất lượng cao ổn định ở Midwest. Trong khi đó, giá mua tai Southeast tăng 10 USD/tấn cho phế chất lượng cao và 30 USD/tấn cho phế cũ.
Có một số nhà máy thép ở Midwest chấp nhận trả thêm 30 USD/tấn cho phế cũ trong khi giá cao hơn tại Iowa và Chicago.
Tấm dày: Giá tấm dày Mỹ tăng vào hôm qua do giá chào bán các nhà máy và trung tâm dịch vụ đang cố gắng đạt được giá mục tiêu.
Một nhà máy chào bán 900-920 USD/tấn xuất xưởng và đang nhận đơn hàng, cho biết giá có thể tiếp tục tăng trong thời gian ngắn tới. Hai nhà máy cạnh tranh chào 880-900 USD/tấn cho thép tháng 4 nhưng cho hay sẽ tăng 50 USD/tấn cho thép tháng 5.
Tấm mỏng: Một trung tâm dịch vụ khác đã mua HRC khối lượng không rõ cho tháng 4 tại mức 850 USD/tấn. Ông cho hay không còn thấy bất cứ chào giá CRC hay HDG nào dưới 1.000 USD/tấn.
CIS
HRC: Giá HRC CIS tháng 4 nghe ở mức 630 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, tương đương 610-613 USD/tấn FOB Biển Đen.
Chào giá mới cho HRC cuộn nhỏ (tới 13 tấn) từ Nga tăng lên 640 USD/tấn (625 USD/tấn FOB Biển Đen). Cuộc HRC lớn (tăng lên tới 23-24 tấn) chào ở mức 635 USD/tấn FOB, cao hơn 10 USD/tấn nhưng cũng có giá chào 640 USD/tấn.
CRC: Giá HRC tăng đẩy giá CRC tăng lên 670 USD/tấn FOB trong khi giá chào phôi phiến CIS tăng cao hơn. Một nhà máy CIS đã bán phôi phiến tới Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 580 USD/tấn FOB Biển Đen, nên chênh lệch giá giữa phôi phiến và HRC thu hẹp lại chỉ còn 30-40 USD/tấn. Tuy nhiên, giao dịch này chưa được xác nhận.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép dây: Giá niêm yết trong nước đã vượt mức 650 USD/tấn sau khi tăng lên liên tục, trong khi xuất khẩu của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cũng đạt mức 640-650 USD/tấn FOB trong những ngày gần đây, phụ thuộc vào khối lượng và điểm đến.
Thép cây: Kardemir chào bán phôi thanh 150x150x6-12 M. S235JR ở mức 2.175 Lira/tấn (572 USD/tấn) xuất xưởng và 150x160x6-12 M. III-A ở mức 2.195 Lira/tấn (578 USD/tấn) xuất xưởng trong ngày thứ tư.
Giá của nhà máy cho thanh tròn là 2.369 Lira/tấn (624 USD/tấn) xuất xưởng sau khi tăng giá trong khi giá thép cây đạt 2.352 Lira/tấn (619 USD/tấn) xuất xưởng trong ngày thứ tư, cùng tăng 68 Lira/tấn (18 USD/tấn) so với giá niêm yết ngày 27/2.
Châu Âu
HRC: Chỉ số giá HRC Bắc Âu tăng 21 Euro/tấn trong tháng 2 so với tháng 1, tiếp tục vượt mặt các mặt hàng thép cuộn khác về độ tăng trưởng trong bối cảnh hoạt động nhập khẩu hạn chế và tồn kho thép giảm.
Chỉ số giá trung bình tháng 2 là 566 Euro/tấn, cho thấy giá thị trường tăng trung bình 31 Euro/tấn kể từ đầu năm. Tuy nhiên, giá vẫn thấp hơn hồi cùng kỳ năm ngoái 5 Euro/tấn.
CRC: Giá xuất xưởng CRC Ruhr trung bình 640 Euro/tấn trong tháng 2, tăng 14 Euro/tấn so với tháng 1. So với cùng kỳ năm ngoái, chênh lệch giá với HRC thấp hơn 34 Euro/tấn. Tuy nhiên trong tháng 3, giá giao ngay đã tăng lên 650 Euro/tấn.
HDG: Giá HDG DX51D ở mức 676 Euro/tấn chưa có phụ phí mạ kẽm, tăng 10 Euro/tấn so với tháng 1 nhưng giảm 14 Euro/tấn so với cùng kỳ năm ngoái. Các nhà máy tìm cách tăng giá nhưng bị kìm hãm bởi tồn kho cao hơn nhiều so với các loại khác.
Trung Quốc
Thép dây: Tại Thượng Hải, giá thép dây Q195 6.5 mm giao ngay giảm 90 NDT/tấn so với tuần trước xuống 4.110 NDT/tấn (650 USD/tấn).
Trong khi đó, các chào hàng từ các công ty nằm ở mức 579- 592 USD/tấn FOB cho lô hàng tháng 4, thương nhân cho biết. Một số thương nhân sẵn sàng bán ở mức 580 USD/tấn FOB đối với hàng hóa của họ, vì thị trường giao ngay Trung Quốc đã yếu khiến họ phải thanh lý vật liệu trong tay, một thương nhân ở miền đông Trung Quốc nói.
Tấm dày: Các nhà máy Trung Quốc đang giữ giá chào bán tấm dày thương phẩm ở mức giá 625-630 USD/tấn FOB Trung Quốc, nhưng không có người mua nào chấp nhận giá cao vậy.
Thép cây: Một giao dịch thép cây 10-32mm giao tháng 3 chốt ở mức 570 USD/tấn CFR Singapore vào hôm qua , trọng lượng lý thuyết, khối lượng 2.000-3.000 tấn. Giá này tương đương 561 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế với phí vận chuyển 20 USD/tấn. Một nhà môi giới cỡ trung cho rằng giá này hợp lý.
Các nhà máy lớn giữ giá chào ổn định ở mức 580-590 USD/tấn FOB trọng lượng lý thuyết, tương đương 603-613 USD/tấn trọng lượng thực tế với chênh lệch khối lượng 3%.
HRC: Chào giá từ các nhà máy Trung Quốc ổn định ở mức 620-635 USD/tấn FOB Trung Quốc cho HRC SS400 giao tháng 4 hoặc 5. Chào giá từ các nguồn khác tầm 620 USD/tấn FOB Hàn Quốc và 630 USD/tấn FOB Đài Loan.
Giá giao ngay HRC Q235 5.5mm giảm 60 NDT/tấn xuống 4.040-5.060 NDT/tấn (639-642 USD/tấn xuất xưởng có thuế.Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC tháng 5 chốt giảm 96 NDT/tấn xuống 3.946 NDT/tấn.
Ấn Độ
HRC: Giá HRC IS 2062 2.5-10 mm Ấn Độ giao tại Mumbai tăng thêm 1.000 Rupees/tấn (15 USD/tấn) lên 44.000-45.000 Rupees/tấn hôm thứ tư.
Các đơn đặt hàng HRC đã được cải thiện từ các phân khúc người tiêu thụ cuối, như các nhà sản xuất linh kiện ô tô, thiết bị xây dựng và hàng tiêu dùng lâu dài.