EU
Thép tấm:Trong khi thị trường thép tấm Bắc Âu đã cho thấy hoạt động hạn chế trong tuần qua như vì hầu hết khu vực châu Âu đang trong mùa nghỉ hè, giá thép tấm dày đã giảm trong suốt giai đoạn trì trệ vào mùa hè.
Thị trường phía Bắc đang chuyển động theo hướng của của miền Nam, vốn giá đã giảm đi đáng kể từ tuần trước. Mặc dù giá giảm là không mạnh mẽ như ở phía nam, người mua phía bắc đã từ chối mua từ các nhà máy trong nước, đang chào giá hơn 500euro/tấn xuất xưởng cho S235.
Platts hạ định giá hàng ngày giảm 15euro/tấn còn 470-490euro/tấn xuất xưởng Ruhr cho S235. Định giá nhập khẩu đã được thay đổi còn 415-425euro/tấn CIF Antwerp, giảm 5euro/tấn.
HRC: Platts định giá HRC Bắc Âu không đổi ở 410-420euro/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Sáu. Giai đoạn mùa hè có nghĩa là không có hoạt động mua báo nào. Các nhà máy đã khẳng định giá sẽ tiếp tục ổn định trong tháng Tám. Giá nhập khẩu HRC cũng không thay đổi ở 400-405euro/tấn CIF Antwerp.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Giá thép cây trong nước Thổ Nhĩ Kỳ - đang dao động phù hợp với sự xoay chuyển tỷ giá trong tuần trước sau cuộc đảo chính quân sự thất bại vào ngày 15/07 - vẫn tương đối đi ngang trong những ngày đầu tiên của tuần bắt đầu từ ngày 01/08, trong bối cảnh một số giảm giá để kích thích nhu cầu tiêu thụ. Nhưng, một số nhà tích trữ đã bắt đầu tăng giá chào thép cây cho thị trường trong nước vào thứ Năm, dựa trên kỳ vọng điều chỉnh giá lên của các nhà máy do chi phí nguồn cung vật liêu thô đầu vào cao hơn và một số dấu hiệu phục hồi trong nhu cầu trong nước do biến động tỷ giá hối đoái giảm đi phần nào.
Giá bán phổ biến của nhà tích trữ cho thép cây đường kính 8-12mm trong khu vực Marmara tăng lên vào trong phạm vi 1.440-1.460TRY/tấn (bao gồm 18% VAT) hôm thứ Sáu, tăng 20TRY (7usd)/tấn, trong khi giá tại khu vực Karabuk phía bắc Thổ Nhĩ Kỳ tăng tương tự lên mức 1.410-1430TRY/tấn.
Còn tại thị trường xuất khẩu, thép cây của Thổ Nhĩ Kỳ trở nên yên tĩnh hơn trong tuần đầu tiên của tháng Tám sau khi nhà sản xuất nâng giá chào thêm 10usd/ tấn nhưng người mua quyết định ra khỏi thị trường. Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ổn định trong ngày ở mức 380-390usd/tấn FOB vào thứ Sáu, với một mức trung điểm là 385usd/tấn.
Phế: Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã nâng giá thu mua phế shipbreaking và DKP lớp trong nước trong tuần kết thúc vào ngày 05/06 và giá đã đạt mức cao 230 usdtấn, phản ánh sự gia tăng trong giá phế nhập khẩu trong những tuần gần đây.
Giá mua phế trong nước của nhà sản xuất thép Thổ Nhĩ Kỳ tăng mạnh lên khoảng 615-690 TRY (205-230usd)/tấn vào cuối tuần, tùy thuộc vào khu vực và các yêu cầu nhà máy. Trong khi đó, giá mua bằng USD của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho phế shipbreaking cũng tăng $5usd/tấn trong tuần qua. Giá mua các nhà máy thép cho phế shipbreaking ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Habas, IDC, Ege Celik) tăng lên mức vào khoảng 220-225usd/tấn.
CIS
Phôi thanh: Hoạt động trong thị trường phôi thép Biển Đen đã hạn chế trong tuần kết thúc vào ngày 05/08, do sự vắng mặt của các thương nhân trong mùa đi nghỉ. Các nguồn tin thị trường dự kiến sẽ có xu hướng quay lại thị trường trong vài tuần tới. Niềm tin mạnh mẽ trong thị trường Trung Quốc và sức mạnh của thị trường phế vẫn là yếu tố hỗ trợ cho giá phôi thanh CIS, vốn không thay đổi trong tuần qua.
Platts định giá phôi thanh xuất khẩu CIS hằng ngày ở mức 320usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Sáu, không đổi trong ngày.
Mỹ
Tấm mỏng: Tâm lý giá tấm mỏng vẫn tiếp tục tiêu cực hôm thứ Sáu, với các nhà máy đang chuẩn bị giảm sản lượng một phần và người mua phần lớn tiếp tục trì hoãn đặt hàng. Platts duy trì định giá HRC và CRC vào ngày thứ Sáu tại mức 610-620usd/tấn ngắn và 820-840usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai định giá được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Thép tấm: Thị trường thép tấm Mỹ vẫn trong một thời gian tạm lắng hôm thứ Sáu, do người mua nhìn thấy thời gian giao hàng nhanh. Tuy nhiên, những người này cho biết các nhà máy đã sẵn sàng giảm sản lượng sản xuất hơn là ra sức có đơn đặt hàng với giá thấp hơn.
Mặc dù đồn đoán xung quanh mức giá thấp hơn, có một sự khan hiếm của các giao dịch hoặc chào giá hiện có cho hàng giao ngay không đáng kể. Platts duy trì định giá tấm thương mại A36 hàng ngày hôm thứ Sáu tại mức 590-610usd/tấn ngắn, xuất xưởng đông nam nhà máy Mỹ.
Châu Á
CRC không gỉ: Giá CRC không gỉ loại 304 2mm 2B được sản xuất từ Đài Loan và Hàn Quốc vẫn ở mức 1.850-1.920 USD/tấn CFR cảng Đông Á và Đông Nam Á trong suốt tuần trước. Thị trường tiếp tục được hỗ trợ bởi giá niken tăng, niken vẫn dao động quanh mức 10.500 USD/tấn, mức cao nhất trong khoảng 1 năm.
Thép cây: Hôm 5/8, giá thép cây giao ngay tới Châu Á tiếp tục xu hướng đi lên trong ngày thứ 3 khi người mua tìm cách bắt kịp với chào giá cao hơn từ các nhà xuất khẩu Trung Quốc vì giá trong nước mạnh hơn. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 334-336 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, tăng 4 USD/tấn so với thứ Năm.
HRC: Giá giao ngay cho HRC ở Châu Á tăng trong ngày thứ Sáu sau khi không đổi qua hai ngày trước đó. Trong khi các nhà máy Trung Quốc vẫn khăng khăng đòi giá cao thì những thương nhân với hàng tồn trong tay đã rút lại chào giá thấp sau khi thấy giá trong nước tăng.
Platts định giá SS400 HRC 3.0mm ở mức 368-370 USD/tấn FOB, mức trung bình 369 USD/tấn, tăng 3,5 USD/tấn so với ngày trước đó. Thép cuộn cùng loại được định giá 376-378 USD/tấn CFR Đông Á, tăng 4,5 USD/tấn so với tuần trước đó.
Trung Quốc
Quặng sắt: Giá quặng sắt vẫn trên mốc 60 USD/dmt trong cả tuần trước, được hỗ trợ bởi giá thép tăng ở Trung Quốc nhờ tồn kho thấp cùng với tin tức về việc cắt giảm thêm sản lượng.
Chỉ số quặng sắt 62% Fe của The Steel Index đầu tuần ở mức 60,5 USD/dmt CFR Thiên Tân, tăng nhẹ trước khi giảm vào ngày thứ Năm và phục hồi trở lại sau đó lên mức chốt tuần là 60,9 USD/dmt, cao hơn thứ Sáu tuần trước 3,6%. Platts định giá 62% Fe IODEX ở mức 61,65 USD/dmt CFR miền bắc Trung Quốc, tăng 1,65 USD/dmt tức 2,75% so với tuần trước đó.
CRC không gỉ: Tại thị trường Trung Quốc, các nhà xuất khẩu chào giá khoảng 1.800 USD/tấn FOB cho 304 2mm 2B CRC được sản xuất từ các nhà máy hàng đầu, cao hơn một chút so với tuần trước đó do một số đợt tăng vừa phải được chứng kiến trên thị trường nội địa. Giá niken giao dịch chính thức bằng tiền mặt trên sàn London Metal Exchange chốt tại 10.435-10.440 USD/tấn hôm 05/8, giảm 96 USD/tấn so với tuần trước đó.
HRC: Tại thị trường Thượng Hải, Q235 5.5mm HRC được định giá 2.710-2.720 NDT/tấn (408-409 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, cao hơn ngày trước đó 35 NDT/tấn. Gần như tất cả các nhà máy Trung Quốc đều đang giữ chào giá từ 375 USD/tấn FOB trở lên- ngoại trừ một người đang đặt mục tiêu bán với giá 370 USD/tấn. Các nhà máy Trung Quốc không vội xuất khẩu với giá rẻ khi giá trong nước đang cao.
Châu Á
Phôi thanh: Thị trường nhập khẩu phôi thanh ở Đông Á đang đi lên nhờ giá cao hơn từ các nhà cung cấp Trung Quốc. Sức mua vẫn không mạnh bởi vì hầu hết mọi người trong khu vực tiếp tục giữ một thái độ chờ đợi. Platts đã nâng định giá nhập khẩu hàng tuần cho phôi thanh 120mm/130mm Đông Á hôm thứ Sáu lên 325-335 USD/tấn CFR, tăng 10 USD/tấn so với 315-325 USD/tấn CFR của tuần trước đó.
Chào giá cho phôi thanh loại 120/130mm Q275 đã lên 350-355 USD/tấn CFR, tăng khoảng 10 USD/tấn so với 1 tuần trước đó. Nhưng nhiều khách hàng Philippine vẫn tránh xa thị trường.