EU
HRC: Platts tăng mức trung điểm của định giá HRC Bắc Âu hàng ngày thêm 5euro/tấn vào hôm thứ Tư, vào phạm vi giá chào 435-445euro/tấn xuất xưởng Ruhr.
Chào giá nhập khẩu mới nhất đã được nghe nói đến ở mức 415euro/tấn CIF Antwerp từ một nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ, nhưng với các nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ thiết lập mức giá cao hơn này đã đoán sẽ không duy trì lâu dài trên thị trường.
Thổ Nhĩ Kỳ
HDG: Mặc dù vấn đề về dòng tiền và nhu cầu tiêu thụ thấp vẫn tiếp tục thống trị thị trường thép cuộn mạ Thổ Nhĩ Kỳ trước kỳ nghỉ lễ Eid 1 tuần, một số nhà sản xuất địa phương đã cố gắng để nâng cao giá niêm yết cuộn mạ hơn nữa hôm thứ Tư theo hầu hết xu hướng giá thế giới. Chào giá của các nhà sản xuất địa phương cho thị trường trong nước tăng khoảng 20-30usd/tấn với mức tăng giá này. Tuy nhiên, các nhà sản xuất này đã chốt đặt hàng hôm thứ tư và dự kiến sẽ mở bán lại với giá cao hơn sớm.
Trong khi đó, giá niêm yết của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho HRC là trong khoảng 420-440usd/tấn xuất xưởng hôm thứ Tư, trong khi chào giá của nhà tích trữ cho thị trường trong nước cao hơn 20usd/tấn so với giá niêm yết nhà máy.
Thép cây: Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 370-380usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ thứ Tư, với trung điểm là 375usd/tấn FOB, ổn định trong ngày. Các nguồn tin thị trường cho biết giá thép cây sẽ duy trì ổn định trong vài tuần tới đây do các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang chuẩn bị cho tuần nghỉ lễ và đã không đưa ra bất kỳ nhượng bộ giá cả nào trước khi thị trường đóng cửa.
Phế tàu: Giá mua bằng đồng lira của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho phế DKP vẫn tiếp tục duy trì ổn định trong những tuần gần đây, bất chấp một số điều chỉnh tỉ giá nhẹ. Giá mua bằng USD của nhà máy cho phế shipbreaking phế liệu đang ở trong một phạm vi hẹp hơn trong tuần này, trong bối cảnh nhu cầu tiêu thu thép thành phẩm chậm. Giá mua các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho phế shipbreaking ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Ege Celik, Ozkan, Habas, IDC), đã phần lớn đi theo xu hướng của giá phế nhập khẩu, đang ở trong một phạm vi hẹp hơn 224-227usd/tấn thứ Tư .
CIS
Phôi thanh: Phôi thanh Biển Đen tiếp tục hầu như không thu hút tại các thị trường xuất khẩu truyền thống, bao gồm cả Thổ Nhĩ Kỳ và Ai Cập. Sau khi cung cấp doanh số khá lớn đến Vịnh Ba Tư và một số đến Đông Nam Á ở mức giá cao hơn được hỗ trợ bởi sự phục hồi của Trung Quốc, các nhà máy CIS đang cho thấy vẫn chưa sẵn sàng để cạnh tranh tích cực cho thị trường Thổ Nhĩ Kỳ. Platts định giá phôi thanh xuất khẩu CIS hằng ngày ở mức 322usd/tấn FOB Biển Đen thứ Ba, giảm 3usd trong ngày.
Mỹ
Tấm cuộn dẹt: Giá thép cuộn cán nóng và cán nguội ở Mỹ đã giảm hôm thứ Tư do giá thấp hơn từ các nhà máy mini, trong khi giá phế tháng Chín ở mức thấp đã gia tăng thêm nhiều áp lực. Platts hôm thứ Tư hạ định giá HRC và CRC hàng ngày còn 550-570usd/tấn ngắn và 790-800usd/tấn ngắn từ mức 560-580usd/tấn ngắn và 790-810usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai định giá được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Phế: Một nhà máy ở khu vực Detroit đã tham gia thị trường vào chiều thứ Tư với giá chào mua đến cá nhà cung cấp phế liệu ferrous giảm 30usd/tấn dài cho phế prime và giảm 20usd/tấn dài cho phế cũ so với giá đầu tháng Tám. Các nhà cung cấp đã bán tại mức giá đó và các nhà máy thép Midwest khác đã nhanh chóng đi theo mức giá giảm này. Platts định giá phế vụn tại 220-225usd/tấn dài đã giao Midwest, giảm 10usd/tấn dài từ thứ Ba và giảm 20usd/tấn dài từ tháng Tám. Phế No. 1 busheling được giao dịch ở mức 230usd/tấn dài và phế P&S được giao dịch ở mức 215-220usd/tấn dài đã giao nhà máy ở Midwest.
Ấn Độ
HRC: Các doanh nghiệp sản xuất thép của Ấn Độ đã nâng giá HRC với nỗ lực để tối đa hóa lợi nhuận trước khi kết thúc nửa đầu năm tài chính hiện hành vào ngày 31/9. Trong tuần này, Platts định giá HRC IS 2062 A/B dày 3mm cao hơn 500 Rupees/tấn lên 28.000-29.000 Rupees/tấn (410-424 USD/tấn) xuất xưởng. Nhu cầu HRC trong nước không tăng nhưng các nhà máy đang hy vọng giá cao sẽ ít gặp phải sự phản đối từ phía người mua.
Châu Á
Thép cây: Thị trường thép cây giao ngay tại Châu Á suy yếu hôm thứ Tư, vì người mua để mắt tới mức giá thấp hơn do giá giao ngay và kỳ hạn của Trung Quốc đều đang rớt. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 350-352 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế, giảm 2 USD/tấn so với ngày trước đó.
Cuộn trơn: Giá cuộn trơn giao ngay tới Châu Á lại giảm trong 7 ngày đầu tiên của tháng 9, vì giá của người mua đưa ra tiếp tục có xu hướng đi xuống cùng với sự lao dốc của chào giá trong nước và xuất khẩu trên thị trường Trung Quốc. Hôm 7/9, Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm là 357-359 USD/tấn FOB, giảm 8 USD/tấn so với 1 tuần trước đó.
HRC: Giá HRC nhập khẩu tới Châu Á lại sụt giảm trong ngày thứ Tư khi người bán sợ giá sẽ suy yếu hơn nữa do giá trên thị trường Trung Quốc tiếp tục lún sâu và tồn kho cao. Platts định giá SS400 HRC 3.0mm trong khoảng 385-390 USD/tấn FOB Trung Quốc, mức giá trung bình 387,5 USD/tấn, giảm 4,5 USD/tấn so với ngày trước đó.
Trung Quốc
Cuộn trơn: Cũng trong ngày 7/9, Jiujiang Iron & Steel, một nhà xuất khẩu ở tỉnh Hà Bắc đã duy trì giá niêm yết trong nước cho thép dây ở mức 2.395 NDT/tấn (359 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT. Tại thị trường giao ngay Thượng Hải hôm 7/9, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 2.450-2.480 NDT/tấn (367-371 USD/tấn), xuất xưởng gồm VAT, giảm 5 NDT/tấn (1 USD/tấn) so với tuần trước đó.
HRC: Tại thị trường Thượng Hải cùng ngày, Q235 5.5mm HRC được định giá 2.740 NDT/tấn (411 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, thấp hơn ngày trước đó 45 NDT/tấn.