Mỹ
Thép cuộn: Platts vẫn duy trì giá phế vụn không đổi tại mức 260 USD/tấn giao tới Midwest trong ngày thứ sáu.
Hầu hết các thành viên thị trường đồng tình rằng đà giảm tự do của giá phế mà đã bắt đầu sau khi chốt đơn hàng tháng 1 đã đến hồi dừng lại.
CIS
Phôi thanh: Vài nguồn tin cho biết vài nhà máy CIS giữ giá chào ở mức 360 USD/tấn FOB Biển Đen và cao hơn, nhưng người mua Thổ Nhĩ Kỳ vẫn không qua tâm giá cao hơn 370 USD/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ.
Các thương nhân cho biết mức giá chào 380-390 USD/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cuộn:Nhà máy Metinvest Ukraina đã chào bán thép cuộn tháng 4 tại mức 410-430 USD/tấn CIF Châu Âu/ Thổ Nhĩ Kỳ đối với HRC và 490-505 USD/tấn CIF đối với CRC.
Thép cây: Các nhà máy thép cây Nga đang đối mặt với sự sụt giảm giá thép tháng 3. Gía thép cây 12mm xuất xưởng trong khu vực vẫn ở mức 29.000-29.200 Rub/tấn, tuy nhiên, dự báo giá giao dịch sẽ xuống mức 28.000 Rub/tấn. Trong khi đó, giá xuất xưởng có thể giảm còn 28.300 Rub/tấn.
Phôi phiến: Các nguồn tin dự báo giá sẽ chạm mức 310-320 USD/tấn FOB Biển Đen, giảm từ mức 330-335 USD/tấn đối với thép sản xuất tháng 3-4.
Thép tấm: Gía thép tấm tháng 3 đã suy yếu xuống mức 30.920-31.150 Rub/tấn (517-521 USD/tấn) đối với loại 2mm và 30.330-30.440 Rub/tấn (507-509 USD/tấn) đối với loại 4mm giao tới Maxcova.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Nhiều nhà máy thép cây Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng giá thép cây 12-32mm lên thêm 30-40 TRY/tấn (11-15 USD/tấn) cuối tuần qua, đạt mức 1.320-1.350 TRY/tấn xuất xưởng.
Trong khi đó, giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng 5-10 USD/tấn trong tuần qua, đạt mức 440-445 USD/tấn trong khi thị trường xuất khẩu có ít dấu hiệu phục hồi.
Thép mạ: Gía niêm yết HDG 0.5mm trong nước vẫn tương đối bình ổn tại mức 660-690 USD/tấn xuất xưởng trong tuần qua trong khi giá chào xuất khẩu đạt mức 650-670 USD/tấn FOB.
Gía chào PPGI 9002 0.5mm vẫn ở mức 760-690 USD/tấn xuất xưởng trong tuần trong khi giá chào xuất khẩu vẫn bình ổn tại mức 750-770 USD/tấn FOB trước sự tăng lên của đồng dolla.
HRC: Gía niêm yết HRC vẫn ở mức 440-460 USD/tấn xuất xưởng trong tuần qua do tâm lý thị trường vẫn không chắc chắn.
Châu Âu
HRC: Gía nhập khẩu từ Trung Quốc đạt mức thấp 380 Euro/tấn CIF Antwerp và 375-380 Euro/tấn CIF Ý trong khi giá HRC Nga chào bán tại mức 370 Euro/tấn CIF Antwerp.
Trong khi vài nguồn tin cho rằng giá trên thị trường đạt mức 410-415 Euro/tấn thì số khác cho rằng giá còn 400-405 Euro/tấn.
Châu Á
Phôi thanh: Chào giá phôi thanh Trung Quốc tầm 370-375 USD/tấn CFR Manila và 375-380 USD/tấn CFR Bangkok tuần trước. Mức giá thấp hơn là cho phôi thanh loại Q235 trong khi loại Q275 cao hơn khoảng 5 USD/tấn.
Thép không gỉ: Chào giá CRC Đài Loan đạt mức 2.270-2.300 USD/tấn CFR.
Chào giá cho CRC Hàn Quốc vẫn không đổi so với tuần trước và quanh mức 2.300 USD/tấn CFR.
Nhật Bản
Thép không gỉ: Nippon Steel & Sumikin Stainless (NSSC) sẽ duy trì giá bán trong nước cho CRC và thép tấm khống gỉ đối với những hợp đồng tháng 03 do thị trường vẫn tương đối không đổi so với tháng trước.
NSSC không tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng giá thị trường hiện nay cho CRC loại 304 dày 2mm ở Tokyo khoảng 330.000 Yên/tấn (2.750 USD/tấn), còn CRC loại 430 ở quanh mức 250.000 Yên/tấn (2.083 USD/tấn).
Trung Quốc
HRC: HRC Trung Quốc giảm ngày thứ ba, ở mức thấp nhất kể từ tháng 03/2002 .
Nhiều thương nhân ở Thượng Hải giao dịch HRC Q235 5.5mm được sản xuất từ Yanshan Iron & Steel với giá 2.500 NDT/tấn và từ Benxi Iron & Steel và Anshan Iron & Steel lần lượt có giá 2.510 NDT/tấn và 2.530 NDT/tấn. Tuy nhiên, các giao dịch vẫn còn hạn chế.
Thép cây: thép cây HRB400 đường kính 18-25mm thấp hơn 20 NDT/tấn (3 USD/tấn) so với thứ Năm tuần trước còn 2.210-2.220 NDT/tấn (353-354 USD/tấn) trọng lượng thực tế gồm 17% VAT.
Thép ống: Gía ống đúc giao ngay của loại 20# 219x6mm (GB/T 8163) được sản xuất từ các nhà máy ở miền đông là 3.300-3.350 NDT/tấn (528-536 USD/tấn) gồm 17% VAT ở Thượng Hải, giảm khoảng 100 NDT/tấn (16 USD/tấn) so với tuần trước sau hai lần hạ giá trong tuần qua.
Châu Âu
Thép cuộn: Gía thép cuộn Ý đã bắt đầu giảm trong mấy ngày gần đây.
HRC Trung Quốc được chào bán tại mức 380 Euro/tấn CIF Ý trong khi các nhà máy khác như Iran và Úc đã rút khỏi thị trường sau khi đã nhận được nhiều đơn hàng tại Ý đầu tháng 3.
Trung Quốc
Thép ống: ống đúc giao ngay của loại 20# 219x6mm (GB/T 8163) được sản xuất từ các nhà máy ở miền đông là 3.300-3.350 NDT/tấn (528-536 USD/tấn) gồm 17% VAT ở Thượng Hải, giảm khoảng 100 NDT/tấn (16 USD/tấn) so với tuần trước sau hai lần hạ giá trong tuần qua.
Ấn Độ
HDG: Chào giá Ấn Độ HDG loại 0.3mm, phủ 90 gram kẽm trên một mét vuông trước đó khoảng 820-830 USD/tấn CFR Mỹ trong suốt tuần thứ ba của tháng 02. Không có mức giá mới nào được nghe nói kể từ đó.