Trung Quốc
Thép cây: Giá thép cây miền bắc ngưng lao dốc nhờ nỗ lực của Hebei Iron & Steel để bình ổn thị trường bằng cách đưa ra mức giá sàn ở Bắc Kinh. Nhà máy này đưa ra mức giá 1.910 NDT/tấn (308 USD/tấn) trọng lượng lý thuyết tương đương 1.970 NDT/tấn trọng lượng thực tế, đây là mức giá thấp nhất các đại lý có thể bán.
Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn Shanghai Futures Exchange giảm mạnh trong ngày thứ ba liên tiếp và chốt tại 1.891 NDT/tấn, giảm 5% so với thứ Ba, khiến thị trường tạm dừng giao dịch vì đây là biên giảm cực đại cho phép, đánh dấu mức thấp mới kể từ khi hợp đồng này được ra mắt hồi năm 2009.
Mỹ
Thép cuộn: Thị trường thép cuộn Mỹ đang lo lắng về khả năng bám trụ của mức tăng 40 USD/tấn vừa được thông báo từ USS trong bối cảnh kinh tế đang suy yếu và giá nguyên liệu thô bấp bênh.
Gía mua HRC và CRC gần đây là 460 USD/tấn và 590 USD/tấn không rõ khối lượng.
Thép cây: Gía phế giảm đã kéo giá chào xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ tới Mỹ giảm theo. Gía chào hiện tại là 440 USD/tấn CFR Houston nhưng có thể còn giảm nữa.
CIS
HRC: Các nhà máy trong nước nhìn chung chào bán HRC tại mức 420-430 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất khẩu là 380-400 USD/tấn FOB, giảm 10 USD/tấn so với tuần trước đó.
Các nhà máy Ukraina đang chào bán HRC tại mức 355-360 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ trong khi giá chào từ Nga đạt mức 360-365 USD/tấn CFR, cũng suy yếu 5 USD/tấn so với tuần trước đó trước sự cạnh tranh từ Trung Quốc.
Phôi thanh: Gía chào từ CIS đạt mức 345-350 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ hoặc 360 USD/tấn CFR Ai Cập. Một giao dịch được chốt tại mức 345 USD/tấn CFR Aliaga.
Một nhà máy Ukraina chào bán tới Thổ Nhĩ Kỳ và Ý tại mức 340 USD/tấn CIF, cho thấy giá giảm hơn nữa.
Đài Loan
Thép cây: Gía niêm yết trong nước của nhà máy cho thép cây đường kính chuẩn 13mm giảm còn khoảng 12.400 Đài tệ/tấn (399 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung sau khi giảm lần lượt 200 Đài tệ/tấn và 300 Đài tệ/tấn vào hai tuần trước đó.
Châu Á
HRC: HRC SS400 dày từ 3.0mm trở lên là 312-320 USD/tấn FOB Trung Quốc, mức giá trung bình là 316 USD/tấn, giảm 7 USD/tấn so với thứ Ba và đây là một mốc thấp nữa kể từ khi Platts bắt đầu định giá hồi tháng 01/2006.
Đối với thép cuộn SAE1006 2.0mm, chào giá cho các lô hàng từ Benxi Iron & Steel là 340 USD/tấn CFR Việt Nam.
Cuộn trơn: Giá giao ngay của cuộn trơn nhập khẩu vào Châu Á lún sâu trong tuần này tới một mốc thấp mới, khiến người mua trong khu vực này hoảng sợ và hệ quả là hạn chế thu mua. Cuộn trơn dạng lưới 6.5mm giảm mạnh 18 USD/tấn so với tuần trước còn 310-315 USD/tấn FOB.
Ấn Độ
HRC: Giá HRC tại thị trường Ấn Độ không đổi trong tuần này, do các nhà máy duy trì giá bán của họ cho cả tháng 7. HRC IS 2062 loại A/B dày 3mm trong khoảng 28.500-30.500 Rupees/tấn (449-480 USD/tấn) hôm thứ Tư.
Trong khi đó, chào giá nhập khẩu từ Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc cho HRC đã giảm sâu hơn trong tuần này. Cụ thể, HRC SS400 loại thương phẩm dày trên 3mm thấp hơn khoảng 10 USD/tấn so với mức 350 USD/tấn CFR (22.271 Rupees/tấn) của tuần trước. Mức giá này tương đương 385 USD/tấn (24,493/ Rupees/tấn) gồm thuế nhập khẩu 10%.
Châu Âu
Thép cây: Gía thép cây tại Đức đạt mức 200 Euro/tấn đã tính phí giao hàng, tại Pháp và Benelux đạt mức 170-185 Euro/tấn đã tính phí giao hàng và dự báo giá sẽ giảm hồi cuối tháng.
HRC: Gía tại Đức đạt mức 380-385 Euro/tấn với giá chào thép tháng 9 cho các khách hàng lớn là 370 Euro/tấn xuất xưởng. Các nhà máy Bắc Âu đang bán tại mức 385-390 Euro/tấn với giá chào từ các nhà máy nhỏ hơn là 380 Euro/tấn.
Gía chào từ Đông Âu tới Đức là 385 Euro/tấn đã tính phí giao hàng nhưng người mua chuộng thép Bắc Âu hơn.
Thép tấm: Mặc dù một số nhà sản xuất lớn vẫn đang chào bán thép tấm SS400 12-30mm ở khoảng 330 USD/tấn FOB, nhưng các nhà xuất khẩu cho biết việc chốt được hợp đồng ở mức giá này là không thể. giờ chào giá phổ biến là 320 USD/tấn FOB.
Gía phổ biến của thép tấm Q235 14-20mm ở thị trường bán lẻ Thượng Hải là 1.980-2.020 NDT/tấn (319-325 USD/tấn) gồm 17% VAT, giảm 90 NDT/tấn so với cuối tháng 6.