Trung Quốc
Thép cây: Giá thép cây miền bắc Trung Quốc tiếp tục giảm hôm thứ Sáu tuần trước, do sức mua vẫn còn trì trệ và không có dấu hiệu cho thấy nhu cầu sẽ phục hồi trong suốt mùa đông lạnh lẽo. Tại thị trường Bắc Kinh, giá giao ngay của thép cây HRB400 đường kính 18-25mm xuất xưởng từ nhà máy Hebei Iron & Steel (Hegang) được chốt tại 3.390-3.400 NDT/tấn (557-559 USD/tấn) gồm VAT 17%, giảm thêm 10 NDT/tấn so với thứ năm tuần trước.
Trong khi đó, giá thép cây giao kỳ hạn tháng 05 trên sàn Shanghai Futures Exchange đạt mức 3.702 NDT/tấn, tăng 0,24% so với phiên giao dịch trước đó.
Thép ống: Giá giao ngay của thép ống đúc tại thị trường bán lẻ Thượng Hải thuộc miền đông Trung Quốc trong tuần qua vẫn tiếp tục duy trì mức giá thấp trước đây giữa bối cảnh nhu cầu tiêu dùng trực tiếp yếu ớt vào mùa đông cộng thêm các chào giá có tính cạnh tranh hơn từ tỉnh Sơn Đông, một khu vực sản xuất thép ống lớn của cả nước.
Hôm 06/12, thép ống 20# 219x6mm (GB/T 8163) xuất xưởng từ các nhà máy ở miền đông Trung Quốc được chốt tại 4.200 NDT/tấn (697 USD/tấn) gồm VAT 17%, không đổi so với tuần trước.
Quặng: Thị trường quặng sắt nhập khẩu tuy đánh dấu đà tăng mạnh trong những ngày giao dịch của đầu tuần trước nhưng sau đó lại nhanh chóng để mất đà tăng giá gần về cuối tuần. Dù vậy, giá giao ngay vẫn cao hơn, cụ thể IODEX 62% Fe tăng 3 USD/tấn tức 2% so với tuần trước đó và chốt tại mức 139 USD/tấn CFR miền bắc Trung Quốc trong ngày 6/12.
Trong khi đó, giá tham khảo của quặng sắt cùng loại tại TSI là 139,2 USD/tấn, tăng 2,8 USD/tấn tương đương 2,1% so với tuần trước đó. Mức giá này cũng tăng 3,3 USD/tấn so với giá tháng trước của TSI.
Phôi thanh: Các nhà cung cấp Trung Quốc đã tăng chào giá phôi thanh của họ lên 535 USD/tấn CFR Philippines, cao hơn so với giá 528 USD/tấn CFR của hai tuần trước.
Đài Loan
Thép cuộn: Tuần rồi, các chào giá CRC xuất khẩu Đài Loan đạt mức 2.350-2.390 USD/tấn, cao hơn một chút so với mức 2.330-2.390 USD/tấn CFR của tuần trước đó. Trong khi đó, giá có thể đạt được giao dịch là 2.300-2.350 USD/tấn CFR.
Thép tấm: Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp (NSSMC) hiện đang thông báo cho các đại lý trong nước biết rằng họ sẽ phải trả thêm 3.000 Yên/tấn (29 USD/tấn) đối với thép tấm thương phẩm loại dày từ tháng 01.
NSSMC không tiết lộ giá niêm yết nhưng theo các nguồn tin thị trường cho biết giá thép tấm 1.523x3.480mm SS400 dày 19mm ở Tokyo hiện nay khoảng 83.000-85.000 Yên/tấn (814-833 USD/tấn). Mức giá này tăng 2.000 Yên/tấn so với tháng 10 nhưng không đổi từ cuối tháng 11. Giá tại Tokyo đối với thép tấm thương phẩm không được chứng nhận- do không đáp ứng những thông số kỹ thuật tiêu chuẩn của Ngành công nghiệp Nhật Bản – có giá 80.000-82.000 Yên/tấn, cao hơn cỡ 3.000 Yên/tấn so với tháng 10.
Hàn Quốc
Thép cuộn: Chào giá từ Hàn Quốc đối với CRC xuất khẩu đạt mức 2.300 USD/tấn CFR, giảm từ mức giá 2.340-2.350 USD/tấn CFR của cuối tháng 11.
Một thương nhân ở Hong Kong cho biết CRC Hàn Quốc hiện đang được giao dịch với giá 2.280 USD/tấn CFR.
Phôi thanh: Hiện phôi thanh Hàn Quốc xuất khấu được chào bán với giá 555 USD/tấn CFR Philippines.
Nhật Bản
Thép cuộn: Gía chào CRC xuất khẩu Nhật Bản hiện đạt mức 2.800 USD/tấn CFR, tăng 200 USD/tấn so với tháng trước. Các nhà sản xuất Nhật Bản hiện không vội xuất khẩu do giá trong nước cao hơn nhiều so với thị trường xuất khẩu.
Phế liệu: Nhiều lô phế nhập khẩu sắp cập cảng vào Nhật Bản có thể ngăn không cho giá trong nước tăng thêm nữa. Nhà máy Tokyo Steel Manufacturing đã tăng giá mua phế liệu thêm 500 Yên/tấn (5 USD/tấn) đối với các lô hàng đến từ ngày 03/12, ngoại trừ giá mua tại xưởng Utsunomiya và những lô phế nhập khẩu tới các xưởng ở Okayama và Kyushu. Trong khi đó, giá mua phế H2 của nhà máy này ở Utsunomiya và phế nhập khẩu cho xưởng ở Okayama vẫn duy trì tại 39.000 Yên/tấn (382 USD/tấn), trong khi phế giao bằng xe tải đến Okayama đã được tăng thêm 500 Yên/tấn lên 38.500 Yên/tấn.
Các thương nhân Nhật Bản hiện đang mua phế H2 với giá 37.500-38.000 Yên/tấn FAS tại khu vực vịnh Tokyo, không đổi so với tuần trước. Giá xuất khẩu đề ra vẫn trên 38.500 Yên/tấn FOB. Tuy nhiên, hôm 06/12, nhà sản xuất Hàn Quốc Hyundai Steel đã đặt mua 40.000 tấn phế H2 và phế Shindachi của Nhật với giá lần lượt 37.000 Yên/tấn FOB và 42.000 Yên/tấn FOB, không đổi so với tuần trước đó.
Cùng ngày, Hyundai Steel đã thông báo sẽ giảm giá thu mua tất cả các loại phế trong nước xuống 10.000 Won/tấn (9,4 USD/tấn) ở cả hai xưởng Dangjin và Incheon áp dụng từ ngày 06/12.
Ấn Độ
Thép cuộn: Tuần trước, giá HDG xuất khẩu của Ấn Độ đã tăng nhẹ nhờ sự tăng trưởng mạnh mẽ của lĩnh vực xây dựng nhà ở tại Mỹ.
Trong ngày 6/12, giá của lô hàng HDG 0.3mm mạ 90 g kẽm/m2 giao tháng 1 đạt mức 855-865 USD/tấn CFR Mỹ đã bao bồm phí vận chuyển 55-60 USD/tấn, tăng 5 USD/tấn tức 0,6% so với tuần trước .
Mỹ
Thép cuộn: Hiện tại, các nhà máy nội địa Mỹ đã thành công trong việc duy trì giá bán. Dựa vào đó, Platts cũng giữ nguyên giá HRC và CRC tại mức lần lượt 670-680 USD/tấn và 780-790 USD/tấn xuất xưởng Midwest.
Thép dây: Nucor-LMP Inc., một nhà sản xuất thép dây và thép thanh thành phẩm nguội giao ngày 2/1 đã thông báo tăng giá thép dây thêm 30 USD/tấn do chi phí sản xuất gia tăng.
Thép tấm: Theo nguồn tin cho biết, các nhà máy thép tấm Mỹ đã đạt được mức tăng 70 USD/tấn mà họ đã thông báo kể từ đầu tháng 10. Paltts cũng nâng giá thép tấm A36 thêm 20 USD/tấn trong ngày 6/12, đạt mức 750-770 USD/tấn xuất xưởng Đông Nam Mỹ.
Trong khi đó, giá chào nhập khẩu hiện đạt mức 650-670 USD/tấn ngắn CIF cảng Gulfn từ Thổ Nhĩ Kỳ, Nam Phi, Brazil, Hàn Quốc và một nước Châu Âu.
Phế: Thị trường phế lô lớn xuất khẩu từ Mỹ sang Đông Á vẫn khá im ắng trong tuần vừa rồi và không có hợp đồng nào được ký kết. Hồi giữa tháng 11, phế HMS 1 lô lớn của Mỹ xuất sang Hàn Quốc có giá 409-410 USD/tấn CFR Hàn Quốc. Ở Đài Loan, thị trường nhập khẩu phế ferrite lô nhỏ từ Mỹ vẫn bình ổn, cụ thể tuần trước các hợp đồng phế 80:20 lô nhỏ được ký kết với giá không đổi so với tuần trước đó khoảng 367-368 USD/tấn CFR Đài Loan.
Platts yết giá phế nhập khẩu vào Thổ Nhĩ Kỳ tại 394 USD/tấn CFR vào cuối tuần trước. Còn giá tham khảo bình quân theo tuần của phế HMS1&2 80:20 tại TSI cao hơn 0,8% so với tuần trước đó và chốt tại 393 USD/tấn CFR cảng Thổ Nhĩ Kỳ.
CIS
Thép cuộn: Các nhà máy CIS đã tăng giá chào các lô hàng HRC giao cuối tháng 2 đầu tháng 3 tới CIS thêm 10-15 USD/tấn do các nhà máy trong nước đã tăng giá chào bán thêm 10 USD/tấn. Gía chào từ Ukraina hiện đạt mức 555-560 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ trong khi từ Nga là 580-585 USD/tấn CFR.
Các nhà máy trong nước CIS đang chào bán tại mức giá 600-610 USD/tấn đối với lô hàng giao tháng 2 mặc dù các giao dịch vẫn chỉ đạt mức 590-595 USD/tấn.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cuộn: Hiện tại, thị trường CRC Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ổn định. Các chào giá CRC từ các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 700-715 USD/tấn xuất xưởng. Trong khi đó, giá chào HDG 0.5mm đạt mức 780-810 USD/tấn xuất xưởng, trong khi HDG 1mm đạt mức 750-770 USD/tấn xuất xưởng. Gía chào PPGI 0.5MM vẫn đạt mức 980-1.000 USD/tấn xuất xưởng,
Châu Âu
Thép cuộn: Giá thép cuộn Ý đã tăng nhẹ với giá HRC hiện đạt mức 430 Euro/tấn xuất xưởng, tuy nhiên, khối lượng giao dịch còn hạn chế. Trong nửa tháng qua, giá HRC đã tăng được 10 Euro/tấn so với các mức giao dịch trước sau khi các nhà máy thông báo tăng giá cách đây 3 tuần.
Trong khi đó, giá HDG và CRC cũng đã tăng nhẹ so với tháng trước, đạt mức lần lượt 480-490 Euro/tấn và 500-505 Euro/tấn xuất xưởng.
Nhập khẩu không thu hút được mối quan tâm. Hiện các giá chào từ Nga đối với CRC giao tháng 2 đạt mức 505 Euro/tấn CIF cảng Ý và HRC giao tháng 2 từ Ấn Độ đạt mức 453 Euro/tấn CIF cảng Bắc Ý trong khi không có lời chào nào từ Trung Quốc.
Thép tấm: Thị trường thép tấm thương phẩm Châu Âu vẫn có cơ hội khởi sắc vào Năm tới, hầu như là vào thời gian cuối Qúy 1 do các đơn hàng giao tháng 1 hầu như vẫn được mua tại mức giá không đổi so với Qúy này.
Các nhà máy Tây Bắc Châu Âu đã không ngừng tăng giá chào bán. Tại Đức, các chào bán đã tăng tối thiểu 10 Euro/tấn, đạt mức 550 Euro/tấn đối với mặt hàng S235. Tuy nhiên, cho đến này mức giá này vẫn chưa được chấp nhận.
Các nguồn tin cũng nhận định giá chưa thực sự tăng với các giao dịch tại Tây Bắc Âu diễn ra tại mức 500-520 Euro/tấn xuất xưởng đối với lô hàng thép tấm S235 giao Qúy 1. Trong nghày thứ sáu vừa qua (6/12), Platts vẫn duy trì giá thép tấm Tây Bắc Âu tại mức 500 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr.
Trong khi đó, giá xuất khẩu tấm Ý rẻ hơn, chỉ đạt mức 490 Euro/tấn FOB. Trong tuần qua, một vài giao dịch diễn ra tại mức 470-480 Euro/tấn xuất xưởng từ nhà máy Marcegaglia. Platts đã hạ giá thép tấm Nam Âu xuống 10 Euro/tấn, đạt mức 490 Euro/tấn xuất xưởng.