Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 09/4/2018

Mỹ

Gang thỏi: Giá chốt cho gang thỏi CIS vào Mỹ ở mức 420 USD/tấn CIF hồi đầu tuần được coi là không còn lặp lại trong tuần. Một nguồn tin cho biết "có sức chống cự mạnh mẽ với bất cứ giá nào cao hơn 415 USD/tấn CIF”.

Các nhà cung cấp phế liệu Mỹ kỳ vọng tăng giá vào tháng 4 nhưng thị trường đã biến động và ổn định ở mức 10 -15 USD/tấn tuần trước. Thêm áp lực giá nhập khẩu phế liệu Thổ Nhĩ Kỳ giảm vì các nhà máy ở nước này vẫn tiếp tục cân nhắc các khoản thuế quan đối với thép của Mục 232.

Thép dây: Sau đợt tăng giá 50 USD/ tấn vào giữa tháng 3, tiếp theo là 50-75 USD/tấn vào cuối tháng 3, giá giao dịch dây thép của Mỹ tiếp tục tăng.

Giá thép dây Midwest hàng tuần tăng từ 660- 690 USD/tấn tuần trước đó lên 680- 720 USD/tấn tuần qua.

Tấm mỏng: Một trung tâm dịch vụ cho biết chào giá HRC tầm 870-900 USD/tấn với một nhà máy chào bán 850 USD/tấn do nguồn cung hạn chế. Một trung tâm dịch vụ đồng tình rằng ít nhất một nhà máy sẵn sàng chào bán mức 850 Euro/tấn để có đủ đơn hàng dù hầu hết các nhà máy đang tìm cách giữ giá mức 900 USD/tấn.

CRC: CRC dễ dàng được bán mức 1.000-1.020 USD/tấn tuần trước. Một trung tâm dịch vụ cho biết giá chào bán tầm 1.010-1.030 USD/tấn trong khi một nhà tiêu thụ cuối cho biết đã được chào 1.030 USD/tấn từ một nhà máy tích hợp.

CIS

Gang thỏi: Lần đặt hàng gần đây nhất là từ Mỹ với giá 410- 415 USD/tấn CIF Nola. Giá chào mới tăng lên 420-425 USD/tấn CIF nhưng vẫn là "ước muốn", hai thương nhân của CIS cho biết.

Thổ Nhĩ Kỳ

HRC:  khoảng 650-660 USD/ tấn trong tuần, phụ thuộc vào trọng tải, nhưng giao dịch nói chung ở mức thấp hơn. Một số đơn bán hàng thấp hơn cũng được báo cáo bởi một số nguồn thị trường trong tuần, nhưng không được phía nhà máy xác nhận.

HRC từ CIS cung cấp cho Thổ Nhĩ Kỳ trong khi đó cũng giảm xuống mức 630- 635 USD/tấn CFR trong tuần qua, trong khi đó, giá thấp hơn cũng có sẵn cho các cuộn nhẹ.

CRC: Giá chào CRC của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm trong suốt tuần. Một nhà sản xuất đặt tại khu vực tây bắc của nước này đã bắt đầu cung cấp CRC với giá 710 USD/tấn cho thị trường trong nước, trong khi giá niêm yết của các nhà sản xuất khác đã giảm xuống khoảng 730-750 USD/tấn, tùy thuộc vào khối lượng và khu vực .

HDG: Sự suy giảm mạnh nhất đã xảy ra trong giá thép cuộn mạ kẽm nhúng nóng của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ. Một nhà sản xuất đã bắt đầu cung cấp DX51D với lớp phủ kẽm 70-100g/m2 0.50mm với giá 805-810 USD/tấn cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Các nhà máy khác không cắt giảm ở mức tương tự, tuy nhiên, họ bắt đầu cung cấp HDG cùng loại với giá 830 - 840 USD/tấn xuất xưởng cho thị trường nội địa kèm chiết khấu.

Châu Âu

Thép cuộn: Thị trường nhập khẩu HRC cực kỳ im ắng với không có chào bán và chào giá từ Thổ Nhĩ Kỳ tầm 560-570 Euro/tấn CIF Antwerp, không được chấp nhận.

Kết quả là, thời gian sản xuất trong nước tăng và giá chào bán tăng. Có vài nhà máy tăng giá chào bán thêm 20 Euro/tấn và giao vào nửa cuối tháng 7. Mức tăng có thể được chấp nhận cho HRC trong Q3 là từ 570-590 Euro/tấn xuất xưởng lên mức 600-610 Euro/tấn.

Tấm dày: Tại Đức, có hai giá chào tầm 660-670 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr cho S355. Và 640-640 Euro/tấn xuất xưởng cho S235 nhưng cho các đơn hàng lớn thì giá giao dịch tầm 625-635 Euro/tấn.

Giá chào nhập khẩu hiện tại tầm 610-625 Euro/tấn CIF Antwerp cho S235 với Hàn Quốc là nhà nhập khẩu thường xuyên nhất lúc này, nhưng giá không thu hút và môi trường chính trị rủi ro.

Trung Quốc

HRC: Giá xuất khẩu HRC Trung Quốc ổn định trong ngày thứ sáu với các thành viên thị trường nghỉ lễ.

Đối với thép cuộn SAE, chào giá cho HRC SAE1006 ở mức 615 USD/tấn CFR Việt Nam giao tháng 5. Tuy nhiên, không có chào mua hoặc giao dịch nào do sức mua khan hiếm.

Nhật Bản

Thép dây: Kobe Steel tăng giá thép dây và thanh nội địa và xuất khẩu cho lô hàng giao từ tháng 4 thêm 10.000 Yên/tấn (93 USD/tấn). Đây là lần tăng thứ ba của nhà máy kể từ tháng 10/2016 với mức tăng tổng cộng 30.000 Yên/tấn kể từ đó.

Phát ngôn viên nhà máy cho biết giá trước đó tăng tổng cộng 20.000 Yên/tấn, 10.000 Yên/tấn cho lô hàng giao vào tháng 10/2016 và 10.000 Yên/tấn cho lô hàng giao vào tháng 1/2017 đã được thị trường chấp nhận nhưng chi phí sản xuất gồm nguyên liệu thô, nguyên liệu phụ và các loại khác như phí vận chuyển tăng nên mức tăng trước đây chưa đủ để bảo toàn lợi nhuận.